Thưa thầy Thêm ! Em có ý định làm về Chủ nghĩa bá quyền ở Trung Quốc xưa và nay nhưng trong quá trình làm thì thấy đây là một đề tài tương đối rộng và gặp khó khăn khi tìm tài liệu cho vấn đề chủ nghĩa bá quyền Trung Quốc biểu hiện trong thời kì hiện đại. Do đó em mạn phép xin được đổi tên đề tài một chút, ở phạm vi hẹp hơn, đó là: CHỦ NGHĨA BÁ QUYỀN TRUNG QUỐC Ở VIỆT NAM - TỪ LỊCH SỬ ĐẾN HIỆN TẠI. Hôm nay em xin đưa lại phần bài tập phân tích tên đề tài và đề cương chi tiết cho đề tài mới này. Các bài tập định nghĩa, bài tập so sánh, bài tập thuật giải vẫn giữ như cũ.
*Sơ đồ phân tích tên đề tài:
*Đề cương chi tiết:
Mở đầu
1) Lí do chọn đề tài:
“Chủ nghĩa bá quyền của Trung Quốc ở Việt Nam – Từ lịch sử đến hiện tại” là một đề tài không mới. Nhiều sách đã đề cập đến vấn đề này, đặc biệt khi Trung Quốc tiến hành cuộc chiến tranh xâm phạm vùng biên giới nước ta năm 1979, một loạt sách về chủ đề này đã được xuất bản nhằm lên án, phê phán chủ nghĩa bá quyền nước lớn, chủ nghĩa bành trướng đại dân tộc của giới cầm quyền Trung Quốc bấy giờ. Nhưng ở đây, người viết xuất phát từ một khía cạnh mới hơn, thời sự hơn để khai thác vấn đề này. Trong quá trình đi tìm câu trả lời cho vấn đề Hoàng Sa-Trường Sa ở Việt Nam trong thời gian gần đây, người viết có nhận được một câu trả lời rằng: việc Trung Quốc liên tục “dòm ngó” đến quần đảo Trường Sa ở Việt Nam, ngoài những lợi ích về kinh tế thì nó còn là thể hiện mưu đồ bá quyền, bành trướng mà từ xa xưa giới cầm quyền Trung Quốc đã luôn muốn thể hiện đối với Việt Nam. Vốn là sinh viên chuyên ngành Trung Quốc học của khoa Đông Phương, người viết cũng đã nghe đến, biết đến chủ nghĩa bá quyền, chủ nghĩa bành trướng đại dân tộc nhưng chưa đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu bao giờ. Do đó, người viết quyết định chọn đề tài này làm đề tài tiểu luận.
2) Mục đích nghiên cứu:
Người viết muốn đi sâu tìm hiểu một vấn đề mà người viết đã được biết đến, nghe đến nhưng chưa có dịp nghiên cứu bao giờ.
3) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: chủ nghĩa bá quyền Trung Quốc.
Phạm vi nghiên cứu:
• Chủ thể: chủ nghĩa bá quyền Trung Quốc
• Không gian: ở Việt Nam
• Thời gian: từ lịch sử đến hiện tại
4) Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu:
Người viết chủ yếu sử dụng phương phân tích-tổng hợp để nghiên cứu đề tài này.
Chương I: Văn hóa chính trị truyền thống phương Đông và Trung Quốc
I.Văn hóa chính trị truyền thống phương Đông:
1. Khái niệm văn hóa chính trị:
-Nhà chính trị học G.Almond nhận xét: “Văn hóa chính trị là một dạng đặc biệt của định hướng chính trị, phản ánh đặc thù của hệ thống chính trị”.
-GS.TS. nhân học chính trị Toh Goda nhìn nhận: “Văn hóa chính trị là một hệ thống hoàn chỉnh các tổ chức, giá trị, diễn ngôn, hành vi và hệ thống tín ngưỡng quyền lực”.
-Trong chính trị học- Từ điển Bách khoa của Nga có viết: “Văn hóa chính trị là kinh nghiệm lịch sử, kí ức cộng đồng xã hội và nhóm người trong lĩnh vực chính trị, là phong tục tập quán, thói quen và các xu hướng ảnh hưởng đến hành vi cá nhân, nhóm cá nhân trong hoạt động chính trị”.
Như vậy, nói đến văn hóa chính trị là nói đến văn hóa chính trị truyền thống và văn hóa chính trị hiện đại của cộng đồng xã hội và nhóm người trong lĩnh vực chính trị và ảnh hưởng của nó trong hoạt động chính trị. Ở phương Đông, các thành tố của văn hóa chính trị trở thành các nguyên tắc đạo đức-luân lí và tiêu chuẩn pháp lí xã hội, biểu hiện qua các luật tục, các nguyên tắc quan hệ chính trị của xã hội, qua các phương thức sản xuất vật chất, các hình thái tổ chức nhà nước và các cách thức, biện pháp, phương pháp quản lí xã hội của các cộng đồng cư dân.
2. Nội dung của văn hóa chính trị truyền thống phương Đông:
-Chủ nghĩa sùng bái cá nhân, nhà nước, vương quyền.
-Chủ nghĩa gia trưởng, gia đình trị.
-Mối quan hệ bạn bè, đồng chí
-Mối quan hệ bầu chủ-người phụ thuộc.
II.Văn hóa chính trị truyền thống Trung Quốc:
Mang đầy đủ những nội dung của văn hóa chính trị truyền thống phương Đông nhưng cũng có những nét riêng do đặc điểm riêng biệt của đất nước Trung Quốc.
1. Nội dung:
-Sùng bái cá nhân, nhà nước, uy quyền.
-Chủ nghĩa độc đoán cá nhân, chủ nghĩa gia trưởng, gia đình trịCN bá quyền
- Mối quan hệ bầu chủ-người phụ thuộc.
-Mối quan hệ bạn bè.
-Tính cộng đồng rất chặt.
2. Cơ sở hình thành:
-Điều kiện địa lí tự nhiên.
-Tôn giáo: Nho giáo
Chương II: Chủ nghĩa bá quyền của Trung Quốc và ảnh hưởng ở Việt Nam
I. Nguồn gốc và biểu hiện của chủ nghĩa bá quyền Trung Quốc:
1. Nguồn gốc:
Khi nói về nguồn gốc cũng như bản chất của chủ nghĩa bá quyền Trung Quốc, chúng ta không thể không nói tới những nguồn gốc sâu xa có tính lịch sử, nằm trong văn hóa chính trị truyền thống Trung Quốc qua các đời. Trong đó, truyền thống độc tài, chuyên chế, và nhất là truyền thống tư tưởng đại dân tộc, coi “Trung Quốc là trung tâm của thế giới”, muốn thôn tính, khống chế các nước khác, bắt họ phụ thuộc theo kiểu “chư hầu” với “thiên tử”… được đề cao. Bên cạnh đó, giới lãnh đạo Trung Quốc còn kế thừa tư tưởng cho Trung Quốc là trung tâm, dân tộc Trung Quốc là ưu việt, Trung Quốc phải đứng đầu thiên hạ. Đó là tư tưởng bành trướng, thôn tính các tộc khác, ít nhất cũng là áp đặt bá quyền tinh thần lên các tộc khác. Đó còn là tư tưởng thần thánh hóa cá nhân người thủ lĩnh dân tộc (tức hoàng đế) coi là tượng trưng cho dân tộc, mà danh dự và quyền uy là bất khả xâm phạm
2. Biểu hiện:
- Di dân lấn đất, quấy rối biên cương
- Lôi kéo, chia rẽ các nước, mượn tay nước này đánh nước khác
II .Việt Nam trong quá trình bành trướng bá quyền của Trung Quốc
1. Thời kì Tần- Hán:
2. Thời kì Đường:
3. Thời kì Tống-Nguyên-Minh-Thanh:
4. Thời kì hiện đại:
Chương III: Chủ nghĩa bá quyền của Trung Quốc biểu hiện ở Việt Nam – Từ lịch sử đến hiện tại
I. Quá trình đồng hóa:
1. Từng bước truyền bá phong tục, tập quán và những quy phạm về đạo đức phong kiến Trung Quốc vào xã hội nước ta:
2. Lợi dụng Nho giáo, Đạo giáo và Phật giáo
:
II. Quá trình gây chiến tranh xâm lược:
-Hai lần quân Tống cất quân xâm lược VN
-Ba lần quân Nguyên-Mông đem quân sang đánh VN
-Cuộc kháng chiến chống Minh-Thanh
-Chiến tranh biên giới 1979
III.Quá trình bành trướng trên biển:
1. Hải chiến Hoàng Sa 1974
2. Quá trình “dòm ngó” Trường Sa
Kết luận