Bài tập tuần 41.Tìm tất cả các định nghĩa hiện cóa. Theo Bachkhoatrithuc:
“Can chi” nguyên nghĩa tương đương với nghĩa cành lá của cây. Chúng là một chỉnh thể sống nhờ vào nhau, phối hợp với nhau. Thời cổ đại Trung Quốc lấy trời làm chủ, lấy đất làm thứ yếu. “Thiên” và “Can” nối liền với nhau gọi là “Thiên Can”; “Địa” và “Chi” nối liền với nhau gọi là “Địa Chi”; hợp lại với nhau chính là “Thiên Can – Địa Chi”
Thiên Can có 10 chữ, theo thứ tự là: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý, gọi chung là “thập Thiên Can”
Địa chi có 12 chữ, theo thứ tự là: Tý, Sửu, Dần, Mẹo, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi, gọi chung là “thập nhị địa chi”.
b. Wikipedia
- Dịch từ The Earthly Branches (Chinese and Japanese: 地支; pinyin: dìzhī; Korean: 지지; Vietnamese: Địa Chi; or Chinese and Japanese: 十二支; pinyin: shí'èrzhī; Korean: 십이지; Vietnamese: Thập Nhị Chi; literally: "twelve branches") provide one Chinese system for reckoning time.)
- Địa chi (Trung Quốc và Nhật Bản: 地支, pinyin: dìzhī, tiếng Hàn: 지지, tiếng Việt: Chi Chi, hoặc tiếng Trung và tiếng Nhật: 十二 支, pinyin: shí'èrzhī, tiếng Hàn: 십이지, tiếng Việt: Thập Nhị Chi, nghĩa đen là "mười hai Chi nhánh ") cung cấp một hệ thống của Trung Quốc để tính thời gian.
c. Trần Ngọc Thêm, 1997. Cơ sở văn hóa Việt Nam, NXB Giáo dục, tr 76
Hệ chi có 12 yếu tố: Tý, Sửu, Dần, Mẹo, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Chúng gồm 6 cặp âm dương cũng do ngũ hành biến hóa mà ra (hành thổ phân biệt thành âm thổ và dương thổ cộng với 4 hành Thủy-Hỏa-Mộc-Kim thành 6) cho nên được gọi là thập nhị chi hay địa chi (số 6 chẵn là số âm). Tên mỗi chi ứng với một con vật,sống trên mặt đất gần gũi với cuộc sống của người nông dân.
2. Phân tích theo từng định nghĩa theo yêu cầu của định nghĩa
[b]3. Phân loại các định nghĩa, xác định những nét chung có thể tiếp thu, những đặc trưng sai thiếu cần bổ sung, sữa chữa- Theo đặc trưng giống: chỉ có một loại có tiêu chí tính thời gian
- Theo đặc trưng loài: 1 định nghĩa có tiêu chí tính thời gian, 2 định nghĩa chỉ liệt kê loài: gồm có 12 yếu tố.
- Như vậy có thể tiếp thu: đặc trưng giống là tiêu chí tính thời gian, đặc trưng loài là gồm 12 yếu tố.
- Cần chỉnh sửa, và kết hợp hai nội dung đặc trưng giống và đặc trưng loài.
4. Tìm tất cả các cách sử dụng khái niệm hiện hành, đối chiếu với kết quả (3) để điều chỉnh, bổ sung các đặc trưng cùng nội chung cụ thể của chúng - Thập nhị địa chi của Trung Quốc bao gồm: chuột, bò, hổ, thỏ, rồng, rắn, ngựa, cừu, khỉ, gà trống, chó, lợn.
- Thập nhị địa chi của Hàn Quốc: chuột, bò sữa, hổ, thỏ, rồng, rắn, ngựa, cừu, khỉ, gà, chó, lợn rừng.
- Thập nhị địa chi của Việt Nam: chuột, trâu, hổ, mèo, rồng, rắn, ngựa, dê, khỉ, gà, chó, lợn.
Tóm lại: địa chi đều có 12 yếu tố nhưng có một vài yếu tố khác nhau tùy vào từng nước.
5. Xác định đặc trưng giống (khái niệm rộng hơn cùng loại)- Là cách tính thời gian
6. Xác định các đặc trưng loài (khu biệt khái niệm được định nghĩa với những khái niệm khác cùng bậc)- Tất cả 12 địa chi đều là động vật
- Đa số loài đều có thật sinh sống ở mặt đất, trừ trường hợp của rồng (con vật tưởng tượng, sống ở dưới nước hoặc trên mây)
7. Lập sơ đồ, kiểm tra việc đáp ứng các yêu cầu về hình thức và nội dung, chỉnh sửa lại. - Từ “cách” thiếu tính thuật ngữ, thay bằng “Phương thức”
-
Định nghĩa: thập nhị chi là một phương thức tính thời gian căn cứ theo 12 loài động vật (Tý, Sửu, Dần, Mẹo, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi) hợp thành 6 cặp âm dương do ngũ hành biến hóa. Tên của mỗi chi ứng với một loài động vật sống trên mặt đất gần gũi với cuộc sống con người.