BÀI TẬP THỰC HÀNH SỐ 4
ĐỊNH NGHĨA LỄ TẾT
1. Tim tất cả các định nghĩa hiện có
• Vân Tân (chủ biên)Từ điển Tiếng Việt, Nxb KHXH, H., 1994, trang 476 và Nguyễn Lân, Từ điển Từ và ngữ Việt Nam, Nxb TP. HCM, 2000, trang 1046: “Lễ tết: 1. Đến thăm hỏi trong ngày Tết Nguyên Đán: đi lễ tết. 2 Biếu vật phẩm nhân ngày tết: lễ Tết thầy Lang.”
• Đào Dục Tú, Khái niệm Tết, chữ Tết và lễ Tết ở Việt Nam, vovworld.vn: “Lễ tết là phần lễ cúng ông bà tổ tiên, sau là phần sum họp gia đình ăn uống vui vẻ với nhiều loại thực phẩm hằng ngày hiếm có.”
• Trần Ngọc Thêm, Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam (tr.300) và Cơ sở văn hóa Việt Nam (tr.150): Các ngày lễ tết được phân bố đều theo thời gian trong năm, chúng đan xen vào các khoảng trống trong lịch thời vụ. Chữ “Tết” là biến âm chữ tiết mà ra. Tết gồm hai phần: cúng ông bà tổ tiên (lễ) và ăn uống bù cho những ngày làm lụng đầu tắt mặt tối (Tết).
2. Phân tích từng định nghĩa theo yêu cầu định nghĩa
- Nguồn: Từ điển Tiếng Việt (1994) và Từ điển Từ và ngữ Việt Nam (2000)
Lễ tết: 1. Đến thăm hỏi trong ngày Tết Nguyên Đán: đi lễ tết. 2 Biếu vật phẩm nhân ngày tết: lễ Tết thầy Lang.
Nhận xét: Dùng theo nghĩa hẹp, là một hoạt động trong ngày tết.
- Nguồn: Đào Dục Tú, Lễ tết là phần lễ cúng ông bà tổ tiên, sau là phần sum họp gia đình ăn uống vui vẻ với nhiều loại thực phẩm hằng ngày hiếm có
Ưu: Hiểu đúng “lễ tết” trong đối trọng với “lễ hội”
Nhược: thiếu từ liên kết logic (tết là...sau là...), dài dòng (ăn uống vui vẻ, thực phẩm hằng ngày hiếm có)
- Nguồn: Trần Ngọc Thêm, Các ngày lễ tết được phân bố đều theo thời gian trong năm, chúng đan xen vào các khoảng trống trong lịch thời vụ. Chữ “Tết” là biến âm chữ “tiết” mà ra. Tết gồm hai phần: cúng ông bà tổ tiên (lễ) và ăn uống bù cho những ngày làm lụng đầu tắt mặt tối (Tết).
Ưu: cụ thể và khái quát được các nội dung cần định nghĩa: thời gian, nội dung hoạt động
Nhược: dài dòng (3 câu)
3. Phân loại các định nghĩa, xác định những nét nghĩa chung có thể tiếp thu, những đặc trưng sai/thiếu cần bổ sung, sửa chữa
- Theo đặc trưng giống, là phong tục.
- Theo đặc trưng loài, có 3 tiêu chí: phân bố theo thời gian, duy trì quan hệ tôn ti, giới hạn trong gia đình, dòng họ (đóng).
Như vậy, cần bổ sung thêm 3 đặc trưng loài: hoạt động thiêng về vật chất (ăn), duy trì quan hệ tôn ti, giới hạn trong gia đình, dòng họ (đóng) và bổ sung đặc trưng giống là “phong tục”
4. Tìm tất cả các cách sử dụng khái niệm hiện hành, đối chiếu với kết quả (3) để điều chỉnh, bổ sung các đặc trưng cùng nội dung cụ thể của chúng.
- Trong các sách “Tìm hiểu phong tục Việt Nam qua Tết – Lễ - Hội hè” của Toan Ánh và “Phong tục cổ truyền Việt Nam các nước” của Viết An có sử dụng thuật ngữ Lễ Tết trong tên đề mục đối sánh với lễ hội chứ không nêu ra định nghĩa hay giảng giải chi tiết
- Lễ Tết được đồng nhất hoặc xem là sự chuyển nghĩa từ lễ Tiết “Tìm hiểu các ngày lễ ở Việt Nam” của Khai Đăng, “Tục thờ cúng của người Việt” của Bùi Xuân Mỹ, “Tết cổ truyền người Việt” của Lê Vũ Trung.
5. Xác định đặc trưng giống
Là phong tục
6. Xác định đặc trưng loài (khu biệt khái niệm được định nghĩa với những khái niệm cùng bậc)
-Phân bố theo thời gian
-Duy trì quan hệ tôn ti
-Giới hạn trong gia đình, dòng họ (đóng).
Sản phẩm sơ bộ: “Lễ tết là phong tục truyền thống phân bố theo thời gian trong năm nhằm duy trì quan hệ tôn ti và có giới hạn trong gia đình, dòng họ mang tính chất đóng.”
7. Lập sơ đồ, kiểm tra việc đáp ứng các yêu cầu về hình thức và nội dung, chỉnh sửa lại
- Phong tục đã bao gồm truyền thống → “bỏ truyền thống”
- Thời gian trong năm: thời gian được hiểu ngầm chu kỳ lặp lại trong năm → “trong năm”
(Hình)
Sản phẩm cuối cùng:
“Lễ tết là phong tục phân bố theo thời gian nhằm duy trì quan hệ tôn ti và có giới hạn trong gia đình, dòng họ mang tính chất đóng.”