Các định nghĩa:
Theo quy định tại Khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì: Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.
Wekipedia: An international marriage, or transnational marriage, is a marriage between two people from different countries. A variety of special issues arise in marriages between people from different countries, including those related to citizenship and culture, which add complexity and challenges to these kinds of relationships.
Dịch: Một cuộc hôn nhân quốc tế, hoặc hôn nhân xuyên quốc gia, là một cuộc hôn nhân giữa hai người từ các quốc gia khác nhau. Trong hôn nhân giữa những người từ các quốc gia khác nhau có một loạt các vấn đề đặc biệt phát sinh, bao gồm những vấn đề liên quan đến quốc tịch và văn hoá, từ đó tăng thêm sự phức tạp và thách thức đối với các quan hệ hôn nhân xuyên quốc gia.
Phân tích định nghĩa:
Cả hai định nghĩa đều xác định đặc trưng giống là quan hệ hôn nhân gia đình và hôn nhân. Trong đó “quan hệ hôn nhân ” mang tính ngắn gọn, dễ hiểu.
Đặc trưng loài cả hai định nghĩa bao gồm các tiêu chí tiêu chí đánh giá:
Là có yếu tố nước ngoài, mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam. [Luật Hôn nhân và gia đình]. Giữa hai người từ các quốc gia khác nhau. [Wekipedia]
Từ đó ta xác định được :
Đặc trưng giống là quan hệ hôn nhân.
Đặc trưng loài là giữa hai người từ các quốc gia khác nhau, xác lập dựa trên phương diện pháp luật, văn hóa.
Hôn nhân quốc tế/ hôn nhân xuyên quốc gia là quan hệ hôn nhân giữa hai người từ các quốc gia khác nhau được pháp luật công nhận.
Sơ đồ: