BÀI TẬP THỰC HÀNH 4: XÂY DỰNG ĐỊNH NGHĨA
BÀI TẬP 4: XÂY DỰNG ĐỊNH NGHĨA BIỂU TƯỢNG
Định nghĩa “|Biến đổi văn hóa”
Tiếng Anh: Culture Change hoặc acculturation
Bước 1
a) Nhóm Từ điển:
- Theo từ điển Britanica: “Biến đổi văn hóa là các quá trình thay đổi trong các đồ tạo tác, phong tục và tín ngưỡng bắt nguồn từ sự tiếp xúc của hai hoặc nhiều nền văn hóa”
- Theo Từ điển Nhân học: “Biến đổi văn hóa được hiểu là quá trình vận động của xã hội. Biến đổi văn hóa bao hàm sự chia sẻ, sự biến đổi tương đối lâu dài của những mô hình ứng xử và niềm tin VH. Nhìn ở khía cạnh lịch sử, xã hội nào cũng bộc lộ những biến đổi, trộn lẫn những sự tiếp nối và biến đổi” [95, tr.1]
b) Nhóm Sách chuyên khảo, bài khoa học
- David Dressler và Donald Caens: "Biến đổi văn hóa là sửa đổi hoặc ngừng các thủ tục đã thử và hiện có được truyền cho chúng tôi từ văn hóa của quá khứ, cũng như giới thiệu các thủ tục mới."
- Theo Chigbu, Uchendu Eugene (2015), "Tái định vị văn hóa để phát triển: Phụ nữ và phát triển trong một cộng đồng nông thôn Nigeria" định nghĩa: “Thay đổi văn hóa là một thuật ngữ được sử dụng trong hoạch định chính sách công , nhấn mạnh ảnh hưởng của vốn văn hóa đến hành vi của cá nhân và cộng đồng. Đôi khi nó được gọi là tái định vị văn hóa”.
- Steward trong Lý thuyết về sự thay đổi văn hóa: Phương pháp tiến hóa đa tuyến (1955), trong đó ông cố gắng chỉ ra rằng các hệ thống xã hội phát sinh từ mô hình khai thác tài nguyên, do đó, được xác định bởi sự thích ứng công nghệ của con người với môi trường tự nhiên . Mặc dù có những điểm tương giao thoa văn hóa của sự thay đổi xã hội , các nhu cầu cấp bách của khác nhau thiết lập vật lý và lịch sử sản xuất xã hội khác nhau biểu hiện trong từng trường hợp, kết quả là những gì Steward gọi là “tiến hóa đa tuyến.”
Ở Việt Nam, chưa có ai đưa ra định nghĩa biến đổi văn hóa một cách rõ ràng, đa số là dựa trên định nghĩa và lý thuyết về sự biến đổi văn hóa của thế giới để áp dụng nghiên cứu cho các trường hợp biến đổi văn hóa tại Việt Nam.
Bước 2 và 3
Nhóm 1:
- Hình thức: Định nghĩa dễ hiểu. ĐN theo Britanica ngắn gọn, 1 câu. ĐN theo từ điển Nhân học thì còn dài dòng.
- Nội dung: diễn đạt rõ ràng, không ẩn dụ, vòng vo.
Các định nghĩa đều nói lên được biến đổi văn hóa là “Quá trình” thay đổi, vận động. Tuy nhiên, lại liệt kê không đủ, chưa bao hàm hết ngoại diên của khái niệm. (phong tục, tín ngưỡng hay mô hình ứng xử, niềm tin văn hóa là chưa đủ)
Nhóm 2:
Cơ bản của các định nghĩa này là chỉ ra sự phát triển song hành và gắn bó giữa xã hội và văn hóa, sự biến đổi xã hội và biến đổi văn hóa chứ chưa đưa ra cái nhìn cụ thể về biến đổi văn hóa.
Bước 4:
Đặc trưng giống: “Quá trình vận động”
Bước 5:
Ngoại diên của khái niệm:
- Biến đổi hệ thống giá trị vật chất
- Biến đổi hệ thống giá trị tinh thần
Bước 6: Các tiêu chí
- Vận động
- Của con người
- Nội sinh
- Ngoại sinh
- Giá trị vật chất
- Giá trị tinh thần
Bước 7: Định nghĩa mới:
Biến đổi văn hóa là quá trình vận động hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần của một dân tộc qua những hoạt động thực tiễn của dân tộc đó hoặc chịu ảnh hưởng từ các dân tộc khác.