Bài tập thực hành 4: Xây dựng định nghĩa
1.Định nghĩa về tôn giáo
B1: Tìm và phân tích các định nghĩa;
1.Từ điển tiếng Việt năm 1995 định nghĩa: “ Tôn giáo là một hình thái thức xã hội hình thành nhờ vào lòng tin và sùng bái thượng đế, thần linh” ( Từ điển tiếng Việt, Nxb KHXH-Trung tâm Từ điển, 1995, tr 239).
=>định nghĩa theo kiểu liệt kê.
2.Từ điển tiếng Việt 2000: “ Tôn giáo là hình thái ý thức xã hội gồm những quan niệm dựa trên cơ sở tin và sùng bái những lực lượng siêu nhiên, cho rằng có những lực lượng siêu nhiên quyết định số phận con người. Con người phải phục tùng, tôn thờ” ( Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng và Từ điển Hà Nội- Đà Nẵng, 2000, tr 1011, 1218).
=>định nghĩa này có bổ sung thêm (những quan niệm), thay thượng đế, thần linh bằng lực lượng siêu nhiên, vai trò quyết định của siêu nhiên đối với con người (quyết định số phận con người).
3.Ph.Ăngghen nêu: “ tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh hư ảo vào trong đầu óc con người của những lực lượng ở bên ngoài chi phối cuộc sống hằng ngày của họ; chỉ là sự phản ánh, trong đó những lực lượng ở trần thế đã mang hình thức lực lượng siêu trần thế” ( C. Mác –Ph. Ăngghen toàn tập, tập 20, Nxb CTQG, H,1994, tr 437).
=>miểu tả, phản ánh, giải thích.
4.Luật Tín ngưỡng, tôn giáo số 02/2016/QH14 ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội Khóa XIV, Khoản 5 Điều 2 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo quy định: “Tôn giáo là niềm tin của con người tồn tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao gồm đối tượng tôn thờ, giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức”.
=>định nghĩa một cách khái quát, đặc trưng.
B2. Phân tích các định nghĩa
1.Từ điển tiếng Việt năm 1995 định nghĩa: Theo định nghĩa của Từ điển này liệt kê “ thượng đế, thần linh” được xếp ngang hàng nhau. Tuy nhiên, trên thực tế khái niệm “thượng đế” và ” thần linh” là hai khái niệm nghĩa khác nhau. “Thượng đế” thường hiểu là Đấng tối cao ở trên trời, có quyền năng tối cao. Nhưng “thần linh”có thể hiểu là linh hồn của vạn vật, linh hồn con người.v.v. có thể mang yếu tố tín ngưỡng dân gian, do đó thần linh chưa chắc đó là “Thượng đế”.
2.Từ điển tiếng Việt 2000: Định nghĩa cũng gần giống định nghĩa liệt dùng khài niệm “những quan niệm”để chỉ hệ thống ý thức, quan niệm của con người. dùng khái niệm “những lực lượng siêu nhiên” để chỉ các đối tượng tôn thờ, chưa đề cập đến giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức”. Trước hết, khái niệm “ những quan niệm”, cách dùng cụm từ này không ổn, tuy rằng “ những quan niệm” có thể được hiểu là số nhiều, là hệ thống. Tuy nhiên, khái niệm này dễ nhầm lẫn là chỉ vài quan niệm, đếm được, trong khi “ những niềm tin” của con người về tôn giáo là rất nhiều. Việt Nam là một nước nông nghiệp, tín ngưỡng dân gian “vạn vật hữu linh”, họ tin và sung bài nhiều vị thần nhưng đó không phải là môt tôn giáo.
3.Định nghĩa của Ph.Ăngghen: vừa miểu tả, giải thích “chẳng qua chỉ là sự phản ánh hư ảo”, không thừa nhận có thượng đế, đáng siêu nhiên. Đồng thời khái niệm của Ph.Ăngghen miêu tả con người khúc xạ “những lực lượng ở trần thế những lực lượng ở trần thế đã mang hình thức lực lượng siêu trần thế”.
4. Định nghĩa Tôn giáo theo Luật Tín ngưỡng, tôn giáo: “Tôn giáo là niềm tin của con người tồn tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao gồm đối tượng tôn thờ, giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức”. Cách định nghĩa này vừa ngắn gọn, đầy đủ và dễ hiểu, xác định. Định nghĩa xác định rõ Tôn giáo là niềm tin của con người tồn tại với hệ thống quan niệm; thứ hai có đối tượng tôn thờ (gồm đối tượng tôn thờ); thứ ba hệ thống công cụ để hoạt động(giáo lý, giáo luật, lễ nghi); thứ tư là có tổ chức ( hệ thống).
Điều này chúng ta dễ nhận thấy trường hợp Nho giáo ở Việt Nam. Nói về Nho giáo thì rõ ràng, nhưng nếu coi Nho giáo như một Đạo giáo thì không rõ ràng, ( mức độ tính chất không bằng một tôn giáo), mặc dù có người sáng tạo là Khổng Tử, có kinh điển, có cơ sở thờ tự ( Miếu Khổng), có tín đồ theo nhưng thiếu hệ thống tổ chức. Tổ chức tôn giáo là tập hợp tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành của một tôn giáo được tổ chức theo một cơ cấu nhất định được Nhà nước công nhận nhằm thực hiện các hoạt động tôn giáo.
Bài tập thực hành 5: Lập bảng so sánh
Nghi lễ của Đạo Tin lành và Phật giáo
1. Khái niệm nghi lễ tôn giáo: nghi lễ là những ứng xử, giao tiếp thông qua qua các nghi thức tôn giáo, mang đậm sắc thái văn hóa tôn giáo.
2. Nét tương đồng:
-Nghi lễ được tổ chức tại nơi sinh hoạt tôn giáo. Nghi lễ do chức sắc tôn giáo chủ trì, có sự tham gia của các chức việc, tín đồ. Nội dung có liên quan đến hoạt động tôn giáo, khởi đầu và kết thúc trong một không gian và thời gian nhất định. Nghi lễ thực hiện gồm các bài tán, tụng, xướng, bái, cúng, cầu nguyện được phụ họa bằng các khí cụ âm nhạc như chuông, trống, đàn kèn; đều có những giá trị về đạo đức và văn hóa tôn giáo.
3. Sự khác biệt: