Bài tập 4: Xây dựng định nghĩa
Định nghĩa về hát ru
1. Tìm và phân loại các định nghĩa
1.1 Theo nhạc sỹ Phạm Phúc Minh, “hát ru” hay được gọi là “hát ru con” hoặc “hát ru em” là “lối hát theo tập quán truyền thống và rất phổ biến ở các vùng, các dân tộc trên mọi miền đất nước….nét nhạc êm dịu, du dương, trìu mến, tiết tấu êm dịu, nhẹ nhàng, lời ca giàu hình tượng, dạt dào yêu thương tha thiết với trẻ thơ, hai yếu tố đó như đôi cánh nhẹ nhàng đưa em vào tổ ấm với giấc ngủ ngon…”
(Trích “Tìm hiểu dân ca Việt Nam”, 22 trang 196)
Đây là định nghĩa nêu đặc trưng và mêu tả.
1.2 Theo Johannes Brahms thì “Hát ru là những câu hát mềm ngọt dịu dàng ru những em bé vào thế giới của giấc ngủ thần tiên với nhiều mơ mộng dịu kỳ”.
(Johannes Brahms nhà soạn nhạc thiên tài người Đức)
Đây là định nghĩa mêu tả.
1.3 Theo định nghĩa khoa học
Theo nghiên cứu của Đại học Ohio, thì “Hát ru” là “những kích thích có lợi không những với sự phát triển ngôn ngữ, tâm lý, sinh lý mà còn về thể chất nữa”
Đây là định nghĩa đặc trưng.
1.4 Theo nhạc sỹ Tô Vũ thì “Hát ru” là “những bài hát nhẹ nhàng đơn giản giúp cho trẻ em ngủ”
(Nhạc sỹ Tô Vũ - Hội Âm Nhạc thành phố Hồ Chí Minh)
Đây là định nghĩa mêu tả.
1.5 Theo Lê Thị Huyền – Minh Trị, thì “Hát ru” là “điệu hát dân gian dùng để ru trẻ, âm địu êm ái thiết tha, đồng thời biểu lộ tình cảm, tâm sự một cách nhẹ nhàng”
(Lê Thị Huyền - Minh Trị, trích “Tự Điển Tiếng Việt, NXB Thanh Niên)
Đây là định nghĩa đặc trưng - mêu tả.
2. Phân tích định nghĩa theo các yêu cầu của định nghĩa
Nếu định nghĩa nào đáp ứng các yêu cầu thì chấp nhận và sử dụng.
- Định nghĩa “Hát ru” theo nhạc sỹ Phạm Phúc Minh: nêu được đặc trưng và mêu tả nhưng quá dài.
- Định nghĩa “Hát ru” theo Johannes Brahms: mêu tả được nhưng thiếu tính khái quát.
- Định nghĩa “Hát ru” theo định nghĩa khoa học: mang tính khoa học, thiếu miêu tả và đặc trưng về tự nhiên, nghệ thuật.
- Định nghĩa “Hát ru” theo nhạc sỹ Tô Vũ: quá ngắn, thiếu diễn đạt.
- Định nghĩa “Hát ru” theo Lê Thị Huyền – Minh Trị: nêu đặc trưng, có tính khái quát, không quá dài, vừa phải và xúc tích.
Đây là định nghĩa có thể sử dụng được.
Bài tập 5 - Lập bảng so sánh
Bài tập 6 -Lập sơ đồ