Năm nay, tiểu ban văn hoá học nhận được 31 báo cáo của các học viên cao học. Sau khi các phản biện cho ý kiến nhận xét và hội đồng tiểu ban xem xét đánh giá, có 2 báo cáo được xếp loại A (90 - 100 điểm); 16 báo cáo được xếp loại B (70 - 89 điểm), 12 báo cáo được xếp loại C (50 - 69 điểm), và một báo cáo loại D (dưới 50 điểm).
Các báo cáo được xếp loại A và B được xem là một trong những điều kiện cần cho việc bảo vệ luận văn.
Các báo cáo được xếp loại A và B gồm:
1. Nguyễn Thị Tuyết Ngân (Khóa 7): Hiện tượng nói dối từ góc nhìn văn hóa học (PB: TS. Nguyễn Văn Hiệu). Điểm đánh giá của Hội đồng: 95
2. Trương Thị Lam Hà (Khóa 7): Bữa cơm gia đình trong quá trình đô thị hóa dưới góc nhìn văn hóa (PB:TS. Trần Ngọc Khánh). Điểm đánh giá của Hội đồng: 90
3. Lâm Thị Mộng Hòa (Khóa 7): Sân khấu truyền thống Đông Nam Á từ góc nhìn văn hóa (PB: PGS. TS. Phan Thu Hiền). Điểm đánh giá của Hội đồng: 85
4. Cù Thị Thanh Huyền (Khóa 7): Xây dựng hình ảnh cá nhân trên blog từ góc nhìn văn hóa học (PB: TS. Huỳnh Văn Tới). Điểm đánh giá của Hội đồng: 85
5. Phạm Thị Bích Hằng (Khóa 7): Thánh ca công giáo Việt Nam nhìn từ góc độ văn hóa (PB:TS. Trần Ngọc Khánh). Điểm đánh giá của Hội đồng: 80
6. Lê Thị Mỹ Hạnh (Khóa 7): Đô thị cổ Hội An trong quá trình đô thị hóa (PB: TS. Trần Ngọc Khánh). Điểm đánh giá của Hội đồng: 80
7. Đoàn Thị Thoa (Khóa 6): Mõ làng – hình thức truyền thông đại chúng xưa dưới góc nhìn văn hóa học (PB: TS. Huỳnh Văn Tới). Điểm đánh giá của Hội đồng: 80
8. Nguyễn Tuấn Anh (Khóa 7): Múa rối nước trong đời sống văn hóa nghệ thuật Việt Nam đương đại (PB: TS. Đỗ Hương). Điểm đánh giá của Hội đồng: 75
9. Hồ Thị Mộng Huyền (Khóa 7): Chất liệu thiên nhiên trong nhạc khí Việt Nam nhìn từ góc độ văn hóa (PB: TS. Đỗ Hương). Điểm đánh giá của Hội đồng: 75
10. Hồ Ngọc Đoan Khương (Khóa 7): Văn hóa quảng cáo nhìn từ hoạt động sáng tạo của người viết lời quảng cáo (copywriter) (PB:PGS. TS. Phan Thu Hiền). Điểm đánh giá của Hội đồng: 75
11. Vũ Thị Huyền Ly (Khóa 7): Vai trò của Già làng trong đời sống người Giarai hiện nay (PB:PGS. TS. Lê Trung Hoa). Điểm đánh giá của Hội đồng: 75
12. Nguyễn Văn Rớt (Khóa 7): Tìm hiểu giá trị ngôi chùa trong công cuộc xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư dưới góc nhìn văn hóa (PB: PGS. TS. Lê Trung Hoa). Điểm đánh giá của Hội đồng: 75
13. Đào Ngọc Tú (Khóa 4): Con trâu và nền văn hóa Việt Nam qua ca dao, tục ngữ, thành ngữ (PB:GS. TSKH. Trần Ngọc Thêm). Điểm đánh giá của Hội đồng: 75.
14. Phan Thái Bình (Khóa 4): Ghe xuồng – Biểu tượng văn hóa vùng Đồng bằng sông Cửu Long (PB:GS. TSKH. Trần Ngọc Thêm). Điểm đánh giá của Hội đồng: 73
15. Trần Văn Trường (Khóa 7): Đạo Sikh trong văn hóa Ấn Độ (PB: PGS. TS. Phan Thu Hiền). Điểm đánh giá của Hội đồng: 72
16. Đặng Thị Hạnh (Khóa 7): Chèo - loại hình sân khấu truyền thống đặc sắc (PB: TS. Đỗ Hương). Điểm đánh giá của Hội đồng: 70
17. Võ Văn Thành (Khóa 7): Bàn thêm về cách đổi từ năm Dương Lịch sang năm Can Chi (PB: TS. Trần Long). Điểm đánh giá của Hội đồng: 70
18. Trần Bảo Thanh Trúc (Khóa 7): Canh chua cá lóc và cá kho tộ trong ẩm thực Nam Bộ (PB: TS. Đinh Thị Dung). Điểm đánh giá của Hội đồng: 70
Trong số 18 báo cáo nêu trên, có 10 báo cáo đã được trình bày tại Hội nghị - đó là các báo cáo số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 9, 11. Hội nghị đã diễn ra trong một ngày (từ 8.00 đến 17.00), với sự tham gia của đông đảo các giảng viên trong và ngoài Bộ môn Văn hóa học, các NCS, HVCH văn hoá học và những người quan tâm. Nhiều câu hỏi lý thú, nhiều ý kiến tranh luận được đặt ra trong suốt thời gian hội nghị.
Tham dự Hội nghị, không ít học viên mới hiểu ra rằng một báo cáo khoa học khác với một tiểu luận môn học như thế nào: có những tiểu luận môn học từng đạt điểm cao mà vẫn không được công nhận là một báo cáo khoa học! Qua thảo luận, tranh luận và các ý kiến nhận xét của các phản biện và thành viên hội đồng, các học viên nhận thấy đây là một sinh hoạt thực sự hữu ích, là một hình thức rèn luyện cần thiết trong quy trình đào tạo lối tư duy, kỹ năng và thao tác của người làm công tác nghiên cứu khoa học.
Các HVCH chưa có báo cáo đạt loại A hoặc B (trong đó có các tác giả có báo cáo đạt loại C và D trong Hội nghị này) sẽ tiếp tục tham gia các Hội nghị Khoa học Trẻ các năm sau.
Các tác giả có báo cáo đạt loại C và D trong Hội nghị này có thể trực tiếp liên hệ với cán bộ phản biện (x. thông tin trong danh sách dưới đây) để rút kinh nghiệm cho việc chuẩn bị báo cáo cho những hội nghị khoa học các năm sau:
1. Nguyễn Thị Hồng Yến (Khóa 6). Nho giáo trong đời sống tinh thần phụ nữ Nhật Bản (PB: GS.TSKH. Trần Ngọc Thêm). Điểm đánh giá của Hội đồng: 68
2. Phạm Quốc Tín (Khóa 6). Văn hóa ứng xử trong kinh doanh du lịch: hành vi du khách dưới góc độ so sánh xuyên văn hóa (PB: TS. Nguyễn Văn Hiệu). Điểm đánh giá của Hội đồng: 66
3. Nguyễn Trần Thụy Hữu Duyên (Khóa 7). “Váy” – Góc nhìn từ văn hóa (PB: TS. Đinh Thị Dung). Điểm đánh giá của Hội đồng: 65
4. Lâm Nguyên Hồng (Khóa 7). Nghệ thuật rối nước trong văn hóa dân gian Việt Nam (PB: TS. Đỗ Hương). Điểm đánh giá của Hội đồng: 65
5. Trần Anh Thư (Khóa 7). Tín ngưỡng Phật giáo Tiểu thừa của người Khmer Nam Bộ (PB: PGS.TS. Phan Thu Hiền). Điểm đánh giá của Hội đồng: 65
6. Phan Đình Đức (Khóa 7). Tục cúng cô hồn trong văn hóa Việt Nam nhìn từ bài văn tế thập loại chúng sinh của Nguyễn Du (PB: TS. Nguyễn Văn Hiệu). Điểm đánh giá của Hội đồng: 64
7. Trần Thị Hòang Tân (Khóa 7). Tranh Đông Hồ - một nét văn hóa truyền thống của người Việt (PB: TS. Đỗ Hương). Điểm đánh giá của Hội đồng: 63
8. Phạm Thị Diệu (Khóa 7). Văn hóa gia đình ở đô thị Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (PB: TS. Trần Ngọc Khánh). Điểm đánh giá của Hội đồng: 60
9. Lê Thị Thanh Tâm (Khóa 7). Đặc trưng văn hóa sông nước vùng Đồng bằng sông Cửu Long (PB: GS.TSKH. Trần Ngọc Thêm). Điểm đánh giá của Hội đồng: 60
10. Phan Thị Thu Thảo (Khóa 6). Nếp sống của người dân Huế trong quá trình đô thị hóa (PB: TS. Đinh Thị Dung). Điểm đánh giá của Hội đồng: 59
11. Võ Thị Thanh Tùng (Khóa 7). Nghệ thuật Hàn Quốc (PB: PGS.TS. Phan Thu Hiền). Điểm đánh giá của Hội đồng: 55
12. Đòan Trọng Chỉnh (Khóa 5). Văn hóa tình dục Trung Quốc thời Tiên Tần (Hạ, Thương, Chu & Xuân Thu chiến quốc) (PB: TS. Nguyễn Văn Hiệu). Điểm đánh giá của Hội đồng: 50
13. Đinh Quốc Bảo (Khóa 7). Khảo đình Vằng Khắc di tích lịch sử và lược sử họ Đinh ở xã Vân Mộng, Khòn Chả, Lộc Bình, Lạng Sơn (PB: TS. Đinh Thị Dung). Điểm đánh giá của Hội đồng: 45
Bài và ảnh: vanhoahoc.edu.vn
Xem phóng sự ảnh về Hội nghị khoa học Trẻ 2007 – Tiểu ban văn hoá học