logo

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Thư ngỏ
    • Khái quát về Trung tâm
    • Nhân lực Trung tâm
      • Thành viên Trung tâm
      • Cộng tác viên
    • Giới thiệu Khoa Văn hóa học
      • Khái quát về Khoa
      • Nhân lực của Khoa
  • Tin tức
    • Tin nhà (Trung tâm)
    • Tin ngành
    • Tin liên quan
  • Đào tạo - Huấn luyện
    • Các chương trình
    • Tổ chức và Hiệu quả
    • Đào tạo ở Khoa VHH
      • Chương trình đào tạo
      • Kết quả đào tạo
  • Nghiên cứu
    • Lý luận văn hóa học
      • LLVHH: Những vấn đề chung
      • VHH: Phương pháp nghiên cứu
      • VHH: Các trường phái - trào lưu
      • Loại hình và phổ quát văn hóa
      • Các bình diện của văn hóa
      • Văn hóa học so sánh
      • Vũ trụ quan phương Đông
      • Văn hóa và phát triển
      • VHH và các khoa học giáp ranh
    • Văn hóa Việt Nam
      • VHVN: Những vấn đề chung
      • Văn hóa cổ-trung đại ở Viêt Nam
      • Văn hóa các dân tộc thiểu số
      • Văn hóa Nam Bộ
      • Văn hóa nhận thức
      • Văn hóa tổ chức đời sống tập thể
      • Văn hóa tổ chức đời sống cá nhân
      • Văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên
      • Văn hóa ứng xử với môi trường xã hội
    • Văn hóa thế giới
      • VH Phương Đông: Những vấn đề chung
      • VH Phương Tây: Những vấn đề chung
      • Quan hệ văn hóa Đông - Tây
      • Văn hóa Trung Hoa và Đông Bắc Á
      • Văn hóa Đông Nam Á
      • Văn hóa Nam Á và Tây Nam Á
      • Văn hóa châu Âu
      • Văn hóa châu Mỹ
      • Văn hóa châu Phi và châu Úc
    • Văn hóa học ứng dụng
      • VHƯD: Những vấn đề chung
      • VHH nghệ thuật
      • Văn hóa đại chúng
      • Văn hóa giao tiếp
      • Văn hóa du lịch
      • Văn hóa đô thị
      • Văn hóa kinh tế
      • Văn hóa quản trị
      • Văn hóa giáo dục - khoa học
    • Tài liệu phổ cập VHH
      • Văn hóa Việt Nam
      • Văn hóa thế giới
      • VHH ứng dụng
    • Tài liệu tiếng nước ngoài
      • Theory of Culturology
      • Vietnamese Culture
      • Applied Culturology
      • Other Cultures
      • 中文
      • Pусский язык
    • Thư Viện Số (Sách - Ảnh - Video)
      • Tủ sách Văn hoá học
      • Thư viện ảnh
      • Thư viện video
    • Các nhà văn hóa học nổi tiếng
  • Tiện ích
    • Dịch vụ Văn hóa học
    • Dịch vụ ngoài VHH
    • Trợ giúp vi tính
    • Từ điển Văn hóa học
    • Thư viện TT và Khoa
    • Tổng mục lục website
    • Tủ sách VHH Sài Gòn
    • Giải đáp thắc mắc
  • Thư giãn VHH
    • Văn chương Việt Nam
    • Văn chương nước ngoài
    • Nghệ thuật Việt Nam
    • Nghệ thuật thế giới
    • Hình ảnh vui
    • Video vui
  • Diễn đàn
  • Liên hệ
  • Trang chủ
  • Đào tạo - Huấn luyện
  • Đào tạo ở Khoa VHH
  • Chương trình đào tạo
Saturday, 19 January 2008 16:43

Đào tạo tiến sĩ: những quy định chung của trường

Người post bài:  TT VHH

ĐÀO TẠO TIẾN SĨ:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG CỦA TRƯỜNG

  I- Tuyển sinh. II- Nhiệm vụ, quyền hạn của NCS. III- Tổ chức quản lý đào tạo

I- TUYỂN SINH

1. Điều kiện dự thi đào tạo tiến sĩ

   - Thí sinh đã có bằng thạc sĩ đúng chuyên ngành, chuyên ngành phù hợp hoặc chuyên ngành gần với chuyên ngành đăng ký dự thi (trường hợp chuyên ngành gần với chuyên ngành dự thi, thi sinh phải bổ túc kiến thức trước khi thi tuyển cùng với bệc Thạc sĩ)

   - Thí sinh có bằng đại học hệ chính quy đúng ngành, loại giỏi trở lên.

   Thí sinh có bằng thạc sĩ gần với chuyên ngành dự thi sau khi trúng tuyển, trong thời gian làm nghiên cứu sinh phải học tiếp các môn chưa học trong chương trình thạc sĩ theo chuyên ngành làm nghiên cứu sinh.

(Hai chương trình thạc sĩ được coi là gần nhau nếu chương trình đào tạo khác nhau không quá 20% cả về nội dung và thời lượng, không kể các môn chung).

2. Điều kiện chuyển tiếp sinh đào tạo tiến sĩ

   Tiêu chuẩn để xét công nhận chuyển tiếp sinh đào tạo tiến sĩ như sau:

   - Tốt nghiệp thạc sĩ năm nào thì được quyền xét chuyển tiếp sinh trong khóa đào tạo tiến sĩ kế tiếp.

   - Điểm bảo vệ luận văn thạc sĩ đạt từ 8,0 trở lên, được Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ nhất trí đánh giá có khả năng phát triển thành luận án tiến sĩ.

- Điểm trung bình chung các môn học ở bậc thạc sĩ đạt 8,0 trở lên.

   - Không có môn nào đạt điểm dưới 7,0.

   - Không có môn thi lại.

   - Hoàn thành chương trình đào tạo đúng hạn, không phải tạm ngừng học tập hoặc gia hạn thời gian học tập, bảo vệ luận văn.

   - Chuyên ngành đào tạo thạc sĩ đúng với chuyên ngành đào tạo tiến sĩ.

   - Được cơ sở đào tạo nghiên cứu sinh (Hội đồng khoa học Khoa, Phòng đào tạo Sau đại học) đồng ý tiếp nhận.

- Tổng số học viên được duyệt chuyển tiếp sinh được tính trong chỉ tiêu tuyển mới và không vượt quá 10% tổng chỉ tiêu tuyển mới.

Chuyển tiếp sinh nghiên cứu sinh do Giám đốc Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh ký quyết định công nhận.

Chuyển tiếp sinh nghiên cứu sinh được miễn thi tuyển nhưng phải bảo vệ đề cương nghiên cứu.

3. Điều kiện miễn thi môn ngoại ngữ

Thí sinh thuộc một trong ba trường hợp sau đây sẽ được miễn thi tuyển môn ngoại ngữ:

- Tốt nghiệp đại học ngoại ngữ (một trong năm ngoại ngữ chính: Anh, Pháp, Nga, Trung, Đức).

- Có chứng chỉ IELTS đạt 5.5 điểm trở lên hoặc TOEFL đạt 500 điểm trở lên do tổ chức quốc tế cấp trong thời gian 2 năm tính đến ngày dự thi sau đại học.

- Có bằng đại học, thạc sĩ hoặc tiến sĩ ở nước ngoài mà ngôn ngữ chính sử dụng là một trong năm thứ tiếng nêu trên.

 4. Hồ sơ đăng ký dự thi

- Đơn xin dự thi: trong đơn cần ghi rõ chuyên ngành và ngoại ngữ đăng ký dự thi, cấp học, hình thức đào tạo, đối tượng dự thi, cơ quan công tác và cam kết thực hiện quy chế sau khi trúng tuyển (nếu có).

- Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan (hay của chính quyền địa phương với người không làm việc trong cơ quan).

- Giấy chứng nhận đủ sức khỏe học tập (bệnh viện đa khoa, trung tâm y tế quận, huyện).

- Bản sao bằng tốt nghiệp đại học, các chứng chỉ bổ túc kiến thức (nếu thuộc diện phải học bổ túc kiến thức).

- Bản sao bằng thạc sĩ và bảng điểm cao học (đối với thí sinh dự thi nghiên cứu sinh đã là thạc sĩ).

- Bản sao các công trình khoa học đã được công bố cùng bản chụp các công trình (nếu có). Bản chụp công trình khoa học bao gồm tờ bìa và phần mục lục của số tạp chí trong đó có bài của tác giả và bài viết của tác giả trong tạp chí.

- Công văn cử đi thi của cơ quan chủ quản có thẩm quyền quyết định nhân sự (đối với đối tượng là cán bộ nhà nước).

- Các chứng nhận ưu tiên và những giấy tờ liên quan tới trình độ ngoại ngữ (nếu có).

Các bản sao phải có công chứng.

5. Chính sách ưu tiên

- Đối tượng ưu tiên:

+ Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh.

   + Anh hùng lao động, anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân.

   + Người thuộc dân tộc thiểu số.

   + Người hiện đang công tác từ hai năm trở lên tại các khu vực miền núi, vùng cao, vùng sâu, hải đảo tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký dự thi.

   Danh mục các xã, phường, thị trấn thuộc miền núi, vùng cao do Ủy ban Dân tộc và Miền núi xét công nhận.

   Danh mục các xã, phường, thị trấn thuộc vùng sâu, hải đảo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đề nghị, căn cứ vào Hội đồng Nhân dân cùng cấp.

   - Cộng điểm ưu tiên: người dự thi thuộc đối tượng ưu tiên được cộng thêm 10 điểm (thang điểm 100) cho môn ngoại ngữ và 01 điểm (thang điểm 10) cho môn cơ bản; điểm các môn còn lại không được cộng thêm. Người thuộc hai đối tượng ưu tiên trở lên cũng chỉ được hưởng một lần ưu tiên.

II- NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA NGHIÊN CỨU SINH

1. Nhiệm vụ

   - Chấp hành nghiêm chỉnh mọi điều khoản của quy chế đào tạo sau đại học.

   - Hoàn thành kế hoạch học tập và nghiên cứu khoa học đúng thời gian quy định theo chương trình, kế hoạch của cơ sở đào tạo.

   - Báo cáo đầy đủ và đúng hạn về kết quả học tập, nghiên cứu cho Phòng đào tạo Sau đại học và cho Khoa/Bộ môn.

   - Giữ gìn và bảo vệ tài sản chung của Trường.

2. Quyền hạn

   - Được cung cấp đầy đủ các thông tin về việc học tập, nghiên cứu khoa học của mình.

   - Được tham gia hoạt động của các đoàn thể, tổ chức xã hội trong Trường.

   - Được sử dụng thư viện và những tài liệu khác liên quan đến đề tài nghiên cứu; được sử dụng phòng thí nghiệm và các trang thiết bị, cơ sở vật chất khác có trong Trường để phục vụ học tập và nghiên cứu khoa học.

3. Chế độ học phí

- Tất cả nghiên cứu sinh đều có nghĩa vụ đóng học phí.

- Nghiên cứu sinh là người nước ngoài đóng học phí theo quy định cụ thể của Nhà trường.

- Cán bộ và công nhân viên của Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn thành phố Hồ Chí Minh được xét miễn giảm học phí theo quy định cụ thể của Nhà trường.

- Những nghiên cứu sinh bảo vệ luận án trễ hạn phải đóng chi phí bảo vệ theo quy định cụ thể của Nhà trường.

III- TỔ CHỨC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO

1. Thủ tục công nhận nghiên cứu sinh

- Sau khi nhận được quyết định công nhận trúng tuyển nghiên cứu sinh do Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh ký duyệt, Phòng Sau đại học có trách nhiệm thông báo đến nghiên cứu sinh.

- Thời gian làm nghiên cứu sinh được tính từ ngày giao đề tài và công nhận người hướng dẫn theo quyết định của Hiệu trưởng Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn - Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.

- Cơ sở đào tạo sẽ xem xét các thủ tục giao đề tài và phân công người (tập thể) hướng dẫn khoa học để ra quyết định chính thức về đề tài luận án và cán bộ hướng dẫn khoa học cho nghiên cứu sinh.

2. Đăng ký kế hoạch học tập, nghiên cứu hàng năm

- Chậm nhất 1 tháng sau ngày khai giảng, nghiên cứu sinh phải đăng ký kế hoạch học tập, nghiên cứu toàn khóa tại Phòng đào tạo Sau đại học. Phiếu đăng ký là một trong những cơ sở pháp lý để nghiên cứu sinh có thể tiếp tục chương trình đào tạo.

- 6 tháng một lần (15/6 và 15/12), nghiên cứu sinh phải gửi báo cáo kết quả nghiên cứu, học tập (theo mẫu quy định) đến Phòng Sau đại học và Khoa/ Bộ môn. Báo cáo này có xác nhận của cán bộ hướng dẫn. Nghiên cứu sinh không gửi báo cáo đúng hạn, xem như chưa hoàn thành nhiệm vụ của người học.

3. Người hướng dẫn nghiên cứu sinh

- Sau khi có quyết định công nhận nghiên cứu sinh của Giám đốc Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, Hiệu trưởng ra quyết định bố trí cán bộ hướng dẫn nghiên cứu sinh.

- Giáo sư, Tiến sĩ khoa học được hướng dẫn không quá 5 nghiên cứu sinh. Phó giáo sư, tiến sĩ được hướng dẫn không quá 3 nghiên cứu sinh; trong đó không quá 2 nghiên cứu sinh của cùng 1 khóa. Nếu người hướng dẫn có học vị Tiến sỹ, phải đồng hướng dẫn NCS (2 Tiến sỹ hướng dẫn 1 NCS)

4. Quản lý nghiên cứu sinh

- Khoa/Bộ môn và Phòng đào tạo Sau đại học trực tiếp chịu trách nhiệm về việc tổ chức, quản lý học tập, nghiên cứu của nghiên cứu sinh theo quy chế đào tạo sau đại học của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Đại học Quốc gia TP. HCM ban hành.

- Trong quá trình học tập, NCS có nghĩa vụ tham dự các sinh hoạt chuyên môn, học thuật của Khoa/Bộ môn chuyên ngành.

- Khoa/Bộ môn có nhiệm vụ xác định kế hoạch đào tạo cho nghiên cứu sinh, tổ chức các sinh hoạt khoa học thường kỳ để nghiên cứu sinh báo cáo kết quả nghiên cứu.

5. Xét duyệt chuyên đề tiến sĩ

- Muộn nhất là sau 6 tháng kể từ khi nghiên cứu sinh được công nhận chính thức, tập thể hướng dẫn và nghiên cứu sinh phải hoàn thành thủ tục đề xuất 3 chuyên đề tiến sĩ. Chuyên đề tiến sĩ bao gồm: tên chuyên đề, đề cương tổng quát, cán bộ hướng dẫn và kế hoạch thực hiện. Sau đó trình lên Hội đồng khoa học Khoa/Bộ môn có chuyên ngành đào tạo thông qua.

- Biên bản xét duyệt chuyên đề tiến sĩ được chuyển cho Phòng đào tạo Sau đại học để kèm vào hồ sơ đề nghị thành lập Hội đồng đánh giá chuyên đề tiến sĩ sau này.

6. Thực hiện chuyên đề tiến sĩ

- Các chuyên đề tiến sĩ được thực hiện bằng cách tự học, tự nghiên cứu của NCS dưới sự giúp đỡ của cán bộ hướng dẫn.

- Khoa/Bộ môn có trách nhiệm tổ chức các buổi sinh hoạt khoa học để nghiên cứu sinh trình bày, trao đổi, tranh luận về các vấn đề trong chuyên đề tiến sĩ (ít nhất là một buổi cho một chuyên đề tiến sĩ) và phải nộp biên bản buổi sinh hoạt khoa học về Phòng đào tạo Sau đại học. Biên bản sinh hoạt khoa học được coi là một trong những điều kiện để Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Tiểu ban chấm chuyên đề tiến sĩ.

- Nghiên cứu sinh phải nộp chuyên đề tại Khoa/Bộ môn và Phòng Sau đại học chậm nhất 1 tháng trước ngày đánh giá, nếu muộn sẽ xếp bảo vệ chuyên đề vào đợt sau. Không giải quyết cho nghiên cứu sinh bảo vệ 3 chuyên đề trong một đợt.

7. Lập Tiểu ban chấm chuyên đề tiến sĩ

- Tiểu ban chấm chuyên đề tiến sĩ được thành lập theo đợt, vào các tháng 3, 6, 10 hàng năm. Hồ sơ đề nghị thành lập tiểu ban bao gồm:

+ Đơn xin bảo vệ chuyên đề tiến sĩ của nghiên cứu sinh (có xác nhận của cán bộ hướng dẫn).

+ Công văn đề nghị thành phần Tiểu ban của Khoa/Bộ môn chuyên ngành.

+ Các tập báo cáo chuyên đề.

   - Hồ sơ cần nộp tại Phòng đào tạo Sau đại học muộn nhất là 1 tháng trước ngày chấm chuyên đề.

- Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Tiểu ban chấm chuyên đề tiến sĩ. Mỗi chuyên đề có Tiểu ban chấm riêng, gồm 3 hoặc 5 thành viên, trong đó 1/3 số thành viên Tiểu ban ở ngoài cơ sở đào tạo. Cán bộ hướng dẫn không được làm chủ tịch hoặc thư ký Tiểu ban.

8. Chấm chuyên đề tiến sĩ

   - Tiểu ban đánh giá và chấm điểm chuyên đề tiến sĩ theo thang điểm 10, lẻ đến 0,5 điểm.

   - Kết quả đánh giá chuyên đề tiến sĩ được lập thành biên bản gửi về Phòng đào tạo Sau đại học để làm căn cứ cấp bảng điểm kết quả học tập cho nghiên cứu sinh.

   - Trường hợp bảo vệ chuyên đề tiến sĩ chưa đạt yêu cầu (dưới 5 điểm), nghiên cứu sinh phải chuẩn bị lại chuyên đề tiến sĩ đó và phải bảo vệ lại sau 30 ngày kể từ ngày bảo vệ trước.

9. Điều kiện bảo vệ luận án tiến sĩ cấp cơ sở

   - Nghiên cứu sinh đã bảo vệ xong 3 chuyên đề nghiên cứu cấp tiến sĩ.

   - Có ít nhất 2 bài báo công bố trên tạp chí chuyên ngành, liên quan đến nội dung chủ yếu của luận án.

   - Hoàn thành chương trình bổ túc kiến thức theo quy định (đối với nghiên cứu sinh có bằng thạc sĩ ngành gần).

- Sau khi đã hoàn thành chương trình đào tạo tiến sĩ, đã viết xong luận án và công bố nội dung chủ yếu của luận án trong ít nhất 02 bài báo trên các tạp chí khoa học chuyên ngành, bảo vệ thành công 3 chuyên đề tiến sĩ thì đủ điều kiện để trình luận án tiến sĩ của mình trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp cơ sở.

10. Hồ sơ đề nghị bảo vệ luận án tiến sĩ cấp cơ sở (Bộ môn)

- Khoa/Bộ môn có trách nhiệm tiến hành các thủ tục đề nghị thành lập Hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở cho nghiên cứu sinh. Hồ sơ đề nghị gồm:

1.     Công văn đề nghị Đại học Quốc gia, cơ sở đào tạo cho phép nghiên cứu sinh được bảo vệ luận án (nếu nghiên cứu sinh bị quá hạn, kèm theo quyết định trả nghiên cứu sinh về cơ quan công tác của cơ sở đào tạo).

2.     Đơn xin bảo vệ luận án tiến sĩ cấp cơ sở.

3.     Văn bản của tập thể hướng dẫn nghiên cứu sinh khẳng định chất lượng luận án và nhận xét về tinh thần thái độ, kết quả học tập, nghiên cứu của nghiên cứu sinh và đề nghị cho nghiên cứu sinh  đuợc bảo vệ luận án.

4.     Bộ bài báo đăng tải nội dung của luận án (ít nhất 2 bài) trên các tạp chí khoa học trong, ngoài nước hoặc tuyển tập hội nghị khoa học.

5.     Văn bản đồng ý cho phép nghiên cứu sinh sử dụng các kết quả của công trình khoa học hoặc một phần công trình khoa học mà trong đó nghiên cứu sinh đóng góp phần chính để bảo vệ luận án tiến sĩ (nếu có).

6.     Lý lịch khoa học

7.     Bản sao bằng tốt nghiệp đại học

8.     Bản sao bằng thạc sĩ

9.     Bản điểm các môn học cao học

10.   Các chứng chỉ môn chung: ngoại ngữ (nếu đầu vào là thạc sĩ) và triết học, tin học (nếu đầu vào là cử nhân).

11.   Bản sao quyết định công nhận nghiên cứu sinh, quyết định thay đổi đề tài, người hướng dẫn (nếu có).

12.   Bản luận án bìa mềm (10 bản).

- Căn cứ đề nghị của Khoa/Bộ môn, Phòng đào tạo Sau đại học trình Hiệu trưởng xem xét ra quyết định thành lập Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp cơ sở.

11. Hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở

- Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp cơ sở do Hiệu trưởng ra quyết định thành lập.

- Thành phần Hội đồng gồm 7 thành viên có học vị tiến sĩ khoa học, tiến sĩ hoặc chức danh giáo sư, phó giáo sư. Trong đó có Chủ tịch Hội đồng, thư ký Hội đồng, người giới thiệu 1, người giới thiệu 2 và các ủy viên.

12. Tổ chức đánh giá luận án tiến sĩ cấp cơ sở

- Căn cứ quyết định thành lập Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp cơ sở, Phòng đào tạo Sau đại học thông báo cho nghiên cứu sinh, tập thể hướng dẫn và các thành viên Hội đồng tiến hành các thủ tục chuẩn bị cho buổi bảo vệ.

- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Hiệu trưởng ký quyết định thành lập, Hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở phải họp và tiến hành đánh giá luận án cho nghiên cứu sinh.

- Nếu luận án được thông qua, Hội đồng cho phép nghiên cứu sinh in tóm tắt luận án (100 cuốn) và giới thiệu danh sách của ít nhất 50 cơ quan nghiên cứu và nhà khoa học để lấy ý kiến về chất lượng luận án. Nhà trường sẽ gửi luận án tới các cơ quan nghiên cứu, các nhà khoa học theo danh sách Hội đồng giới thiệu.

- Việc đánh giá luận án tiến sĩ cấp cơ sở có giá trị tư vấn cho Hiệu trưởng đề nghị Đại học Quốc gia cho phép nghiên cứu sinh bảo vệ luận án tiến sĩ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp nhà nước.

- Trong vòng 75 ngày kể từ khi luận án được Hội đồng cấp cơ sở thông qua, nghiên cứu sinh có trách nhiệm hoàn chỉnh luận án theo quyết định của Hội đồng và nộp đầy đủ các hồ sơ xin bảo vệ cấp nhà nước tại Phòng Sau đại học để kịp tiến hành các thủ tục tiếp theo.

13. Hồ sơ đề nghị Đại học Quốc gia thành lập Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp nhà nước

Hồ sơ gồm:

1.      Công văn đề nghị của Trường (cơ sở đào tạo).

2.      Giới thiệu danh sách Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp nhà nước (số lượng 15 người).

3.      Biên bản họp của Hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở (Bộ môn); Bản xác nhận sửa chữa có chữ ký của chủ tịch hội đồng chấm luận án cấp cơ sở, cán bộ hướng dẫn, nghiên cứu sinh.

4.      Hai bản nhận xét của những người giới thiệu luận án và các phiếu nhận. xét của các thành viên Hội đồng.

5.      Danh sách gửi tóm tắt luận án có xác nhận của Thủ trưởng cơ sở đào tạo.

6.      Bản trích yếu luận án.

7.      Đơn xin bảo vệ luận án của nghiên cứu sinh (theo mẫu)

8.      Lý lịch khoa học của nghiên cứu sinh.

9.      Bản sao hợp lệ bằng tốt nghiệp đại học hoặc thạc sĩ (nếu có) trên giấy A4.

10.  Bảng điểm cao học và bảng điểm các chuyên đề tiến sĩ có xác nhận của cơ sở đào tạo.

11.  Bản sao quyết định công nhận nghiên cứu sinh và những văn bản quy định về những thay đổi trong chương trình đào tạo (nếu có).

12.  Hai bộ sao chụp những bài báo, công trình công bố liên quan đến đề tài luận án của NCS đã xóa tên nghiên cứu sinh trên các bài báo, công trình đó.

13.  Văn bản đồng ý của đồng tác giả (nếu có công trình đồng tác giả).

14.  Hai bản luận án đóng bìa mềm, không có thông tin về nghiên cứu sinh, người hướng dẫn và cơ sở đào tạo.

15.  Hai bản tóm tắt luận án không có thông tin về tên nghiên cứu sinh, người hướng dẫn và cơ sở đào tạo; Một bản tóm tắt luận án có thông tin đầy đủ về người hướng dẫn, nghiên cứu sinh, cơ sở đào tạo.

14. Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp nhà nước

 - Trong thời hạn không quá 3 tháng từ khi luận án được thông qua ở bộ môn, Nhà trường có trách nhiệm chuyển hồ sơ đề nghị cho nghiên cứu sinh bảo vệ luận án cấp nhà nước đến Đại học Quốc gia TP.HCM. Giám đốc Đại học Quốc gia TP.HCM sẽ ra quyết định thành lập Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp nhà nước.

- Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp nhà nước gồm có 7 thành viên là những nhà khoa học có học vị tiến sĩ, tiến sĩ khoa học hoặc chức danh giáo sư, phó giáo sư. Hội đồng gồm chủ tịch, thư ký, ba người phản biện và các ủy viên.

15. Điều kiện tổ chức bảo vệ luận án tiến sĩ cấp nhà nước

1. Cơ sở đào tạo phải trực tiếp thực hiện các công việc tổ chức bảo vệ luận án cho nghiên cứu sinh. Nghiên cứu sinh không được tham gia vào quá trình chuẩn bị tổ chức bảo vệ này, không được tiếp xúc với các thành viên Hội đồng trước khi bản nhận xét chính thức của họ đã được gửi đến cơ sở đào tạo.

2. Cơ sở đào tạo tổ chức cho nghiên cứu sinh bảo vệ luận án khi có đủ các điều kiện sau đây:

a. Có đủ các bản nhận xét của các thành viên trong Hội đồng chấm luận án cấp nhà nước gửi về cơ sở đào tạo trước ngày bảo vệ 15 ngày.

b. Luận án và tóm tắt luận án đã được gửi đến các nhà khoa học, các tổ chức khoa học, trưng bày ở phòng đọc của thư viện cơ sở đào tạo chậm nhất là 30 ngày trước ngày bảo vệ để lấy ý kiến.

c. Có ít nhất 10 bản nhận xét tóm tắt luận án của các nhà khoa học có học vị tiến sĩ, tiến sĩ khoa học hoặc chức danh phó giáo sư, giáo sư trong và ngoài cơ sở đào tạo.

d. Thời gian, địa điểm, đề tài luận án bảo vệ đã được đăng trên báo hàng ngày của Trung ương hoặc địa phương chậm nhất là 10 ngày trước ngày bảo vệ.

- Hội đồng không họp để chấm luận án nếu xảy ra một trong những trường hợp sau:

+ Vắng mặt Chủ tịch Hội đồng.

+ Vắng mặt Thư ký Hội đồng.

+ Vắng mặt người phản biện có ý kiến không tán thành luận án.

+ Vắng mặt từ hai thành viên Hội đồng trở lên.

+ Nghiên cứu sinh đang bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

+ Một trong các điểm a, b, c hoặc d khoản 2 Điều này chưa được thực hiện đầy đủ.

16. Tổ chức bảo vệ luận án tiến sĩ cấp nhà nước

- Luận án được bảo vệ công khai; những đề tài liên quan đến bí mật quốc gia sẽ tổ chức và bảo vệ theo hướng dẫn riêng.

- Luận án được đánh giá bằng cách bỏ phiếu kín. Chỉ những thành viên Hội đồng có mặt tại buổi bảo vệ mới được bỏ phiếu (tán thành hoặc không tán thành). Phiếu trắng được coi là phiếu không tán thành. Khi tán thành luận án, căn cứ vào những đóng góp mới của luận án, người bỏ phiếu có thể xếp luận án vào loại xuất sắc.

- Luận án đạt yêu cầu nếu được ít nhất 3/4 số thành viên hiện diện trong Hội đồng bỏ phiếu tán thành. Nếu 100% thành viên Hội đồng có mặt bỏ phiếu xếp loại xuất sắc thì nghiên cứu sinh sẽ được Đại học Quốc gia xem xét khen thưởng.

- Nếu luận án không được Hội đồng chấm luận án thông qua thì nghiên cứu sinh được phép sửa chữa luận án và được bảo vệ lần thứ hai, sớm nhất sau 12 tháng và muộn nhất sau 24 tháng kể từ ngày bảo vệ lần thứ nhất. Kinh phí bảo vệ lần thứ hai do nghiên cứu sinh tự túc. Không tổ chức bảo vệ lần thứ ba.

17. Thẩm định và cấp bằng tiến sĩ

- Sau buổi bảo vệ luận án trước Hội đồng chấm luận án cấp nhà nước, chậm nhất là sau hai tuần, Nhà trường có trách nhiệm chuyển toàn bộ hồ sơ buổi bảo vệ luận án đến Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.

- Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh thẩm tra kết quả bảo vệ luận án. Giám đốc Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh ra quyết định công nhận học vị và cấp bằng tiến sĩ cho nghiên cứu sinh đã bảo vệ thành công luận án.

18. Nghiên cứu sinh tự túc

   - Khi đã hết hạn đào tạo mà nghiên cứu sinh chưa hoàn thành luận án thì trong vòng 2 năm kể từ khi hết hạn, nghiên cứu sinh có thể trở lại Trường xin bảo vệ nếu được cơ quan hoặc địa phương đề nghị, tập thể hướng dẫn đồng ý, Khoa/Bộ môn chuyên ngành chấp thuận. Trong trường hợp này NCS tự túc phần kinh phí bảo vệ luận án. Hồ sơ xin bảo vệ tự túc bao gồm:

   + Đơn xin bảo vệ luận án sau thời hạn đào tạo của nghiên cứu sinh

   + Giấy đồng ý tiếp tục hướng dẫn nghiên cứu sinh theo chế độ tự túc của tập thể hướng dẫn sau khi trễ hạn đào tạo.

            + Công văn đề nghị của Khoa/Bộ môn đào tạo cho phép nghiên cứu sinh tiếp tục làm việc

Lên trên

Cùng chủ đề

  • Chương trình đào tạo cử nhân Văn hóa học (ban hành ngày 10-7-2009, điều chỉnh)

  • CTĐT Hệ liên thông từ Cao đẳng lên Đại học

  • Chương trình đào tạo đại học. Hệ liên thông từ Cao đẳng lên Đại học

  • Chuẩn đầu ra trình độ Đại học (7-2009)

  • Chương trình đào tạo Thạc sĩ theo hệ thống tín chỉ

Thông báo

Tư vấn khoa học và kỹ năng nghiên cứu…

Tủ sách văn hoá học Sài Gòn

  • Thư viện ảnh
  • Thư viện video
  • Tủ sách VHH

Phóng sự ảnh: Toạ đàm khoa học: Xây dựng…

Hình ảnh văn hóa Tết xưa (sưu tầm)

Phóng sự ảnh: Lễ hội truyền thống VHH 2011

Phóng sự ảnh Lễ hội truyền thống VHH 2010

Thành phố Sankt-Peterburg, Nga

Bộ ảnh: Việt Nam quê hương tôi 2

Tranh Bùi Xuân Phái

Bộ tem tượng Phật chùa Tây Phương

Bộ ảnh: Đá cổ Sapa

Bộ ảnh: Phong cảnh thiên nhiên

Bộ ảnh: Việt Nam quê hương tôi

"Biển, đảo Việt Nam - Nguồn cội tự bao đời":…

Con dê trong văn hóa và văn hóa Việt Nam

Văn hóa Tết ở Tp.HCM (Chương trình truyền…

Văn hóa Tp. HCM: Một năm nhìn lại và động…

Phong tục Tết cổ truyền của người Nam Bộ

Bánh tét và Tết phương Nam

Con ngựa trong văn hóa và văn hóa Việt Nam

Điện Biên Phủ - Cuộc chiến giữa hổ và voi

Nhìn lại toàn cảnh thế giới từ 1911-2011…

Tọa độ chết - một bộ phim Xô-Việt xúc động…

Video: Lễ hội dân gian Việt Nam

Văn hoá Việt từ phong tục chúc Tết

Văn hoá Tết Việt qua video

Tết ông Táo từ góc nhìn văn hoá học

“Nếp nhà Hà Nội” trên “Nhịp cầu vàng”: tòa…

Văn hóa Thăng Long - Hà Nội qua video: từ…

Hướng về 1000 năm TL-HN: Xem phim “Tử Cấm…

Hướng về 1000 năm TL-HN: Người Thăng Long…

Phim "Chuyện tử tế" – tập 2 (?!) của “Hà…

Default Image

Hướng về 1000 năm TL-HN: "Chuyện tử tế" -…

Sách “Di sản Ấn Độ trong văn hóa Việt Nam”

Nguyễn Văn Bốn. Tín ngưỡng thờ Mẫu của người…

Sách: Quản lý và khai thác di sản văn hóa…

Hồ Sĩ Quý. Con người và phát triển con người

Alonzo L. Hamby. Khái quát lịch sử Mỹ. Phần 3

Alonzo L. Hamby. Khái quát lịch sử Mỹ. Phần 2

Alonzo L. Hamby. Khái quát lịch sử Mỹ. Phần 1

Hồ Sỹ Quý. Tiến bộ xã hội: một số vấn đề về…

Hồ Sỹ Quý. Về Giá trị và Giá trị Châu Á (Phụ…

Hồ Sỹ Quý. Về Giá trị và Giá trị Châu Á…

Hồ Sĩ Quý. Về Giá trị và Giá trị Châu Á…

Sách: Chuyên đề Văn hoá học

Sách: Một số vấn đề về hệ giá trị Việt Nam…

FitzGerald. Sự bành trướng của Trung Hoa…

Hữu Đạt. Đặc trưng ngôn ngữ và văn hoá giao…

Sống chụ son sao (Tiễn dặn người yêu)

Gs. Mai Ngọc Chừ. Số phận & Tâm linh

Trần Văn Cơ. Những khái niệm ngôn ngữ học…

Đoàn Văn Chúc. Văn hóa học (Phần 3 - hết)

Đoàn Văn Chúc. Văn hóa học (Phần 2)

Các nhà VHH nổi tiếng

Julian Haynes Steward

Wen Yi'duo (Văn Nhất Đa)

Leslie Alvin White

Huang Wen'shan (Hoàng Văn Sơn)

Radcliff-Brown, Alfred Reginald

Sapir, Edward

Margaret Mead

Thăm dò ý kiến

Bạn thích cuốn "Cơ sở văn hoá VN" của tác giả nào nhất?

Chu Xuân Diên - 4.8%
Lê Văn Chưởng - 0.9%
Trần Diễm Thuý - 1%
Trần Ngọc Thêm - 37.4%
Trần Quốc Vượng - 53%
The voting for this poll has ended on: 26 06, 2020

Tổng mục lục website

tong muc luc

Tủ sách VHH Sài Gòn

tu sach VHH SG

Thống kê truy cập

  • Đang online :
  • 86
  • Tổng :
  • 3 8 2 6 1 6 6 1
  • Đại học quốc gia TPHCM
  • Đại học KHXH&NV
  • Tran Ngoc Them
  • T.c Văn hóa-Nghệ thuật
  • Tc VHDG
  • Viện NCCN
  • Khoa Văn hóa học
  • Khoa Đông phương học
  • Phòng QLKH
  • Khoa Việt Nam học
  • Khoa Hàn Quốc học
  • BM Nhật Bản học
  • Khoa Văn học - Ngôn ngữ
  • Khoa triết học
  • Khoa Quan hệ quốc tế
  • Khoa Xã hội học
  • Bảo tàng Lịch sử - Văn hóa
  • viettems.com
  • myfaifo.com
Previous Next Play Pause

vanhoahoc.vn (các tên miền phụ: vanhoahoc.edu.vn ; vanhoahoc.net)
© Copyright 2007-2015. Bản quyền thuộc Trung tâm Văn hóa học Lý luận và Ứng dụng, Trường Đại học KHXH & NV - ĐHQG Tp. HCM
ĐT (028) 39104078; Email: ttvanhoahoc@hcmussh.edu.vn; ttvanhoahoc@gmail.com. Giấy phép: số 526/GP-BC, do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 27-11-2007
Ghi rõ nguồn vanhoahoc.vn khi phát hành lại các thông tin từ website này.

Website được phát triển bởi Nhà đăng ký tên miền chính thức Việt Nam trực thuộc Trung Tâm Internet VNNIC.

Chương trình đào tạo