logo

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Thư ngỏ
    • Khái quát về Trung tâm
    • Nhân lực Trung tâm
      • Thành viên Trung tâm
      • Cộng tác viên
    • Giới thiệu Khoa Văn hóa học
      • Khái quát về Khoa
      • Nhân lực của Khoa
  • Tin tức
    • Tin nhà (Trung tâm)
    • Tin ngành
    • Tin liên quan
  • Đào tạo - Huấn luyện
    • Các chương trình
    • Tổ chức và Hiệu quả
    • Đào tạo ở Khoa VHH
      • Chương trình đào tạo
      • Kết quả đào tạo
  • Nghiên cứu
    • Lý luận văn hóa học
      • LLVHH: Những vấn đề chung
      • VHH: Phương pháp nghiên cứu
      • VHH: Các trường phái - trào lưu
      • Loại hình và phổ quát văn hóa
      • Các bình diện của văn hóa
      • Văn hóa học so sánh
      • Vũ trụ quan phương Đông
      • Văn hóa và phát triển
      • VHH và các khoa học giáp ranh
    • Văn hóa Việt Nam
      • VHVN: Những vấn đề chung
      • Văn hóa cổ-trung đại ở Viêt Nam
      • Văn hóa các dân tộc thiểu số
      • Văn hóa Nam Bộ
      • Văn hóa nhận thức
      • Văn hóa tổ chức đời sống tập thể
      • Văn hóa tổ chức đời sống cá nhân
      • Văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên
      • Văn hóa ứng xử với môi trường xã hội
    • Văn hóa thế giới
      • VH Phương Đông: Những vấn đề chung
      • VH Phương Tây: Những vấn đề chung
      • Quan hệ văn hóa Đông - Tây
      • Văn hóa Trung Hoa và Đông Bắc Á
      • Văn hóa Đông Nam Á
      • Văn hóa Nam Á và Tây Nam Á
      • Văn hóa châu Âu
      • Văn hóa châu Mỹ
      • Văn hóa châu Phi và châu Úc
    • Văn hóa học ứng dụng
      • VHƯD: Những vấn đề chung
      • VHH nghệ thuật
      • Văn hóa đại chúng
      • Văn hóa giao tiếp
      • Văn hóa du lịch
      • Văn hóa đô thị
      • Văn hóa kinh tế
      • Văn hóa quản trị
      • Văn hóa giáo dục - khoa học
    • Tài liệu phổ cập VHH
      • Văn hóa Việt Nam
      • Văn hóa thế giới
      • VHH ứng dụng
    • Tài liệu tiếng nước ngoài
      • Theory of Culturology
      • Vietnamese Culture
      • Applied Culturology
      • Other Cultures
      • 中文
      • Pусский язык
    • Thư Viện Số (Sách - Ảnh - Video)
      • Tủ sách Văn hoá học
      • Thư viện ảnh
      • Thư viện video
    • Các nhà văn hóa học nổi tiếng
  • Tiện ích
    • Dịch vụ Văn hóa học
    • Dịch vụ ngoài VHH
    • Trợ giúp vi tính
    • Từ điển Văn hóa học
    • Thư viện TT và Khoa
    • Tổng mục lục website
    • Tủ sách VHH Sài Gòn
    • Giải đáp thắc mắc
  • Thư giãn VHH
    • Văn chương Việt Nam
    • Văn chương nước ngoài
    • Nghệ thuật Việt Nam
    • Nghệ thuật thế giới
    • Hình ảnh vui
    • Video vui
  • Diễn đàn
  • Liên hệ
  • Trang chủ
  • Đào tạo - Huấn luyện
  • Đào tạo ở Khoa VHH
  • Chương trình đào tạo
Sunday, 19 October 2008 21:33

Quy chế đào tạo sau đại học ĐHQG Tp.HCM (phần ĐT tiến sĩ)

Người post bài:  Trần Ngọc Thêm

 

QUY CHẾ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

 

Phần đào tạo tiến sĩ

 

(Ban hành theo Quyết định số 250/ĐHQG/SĐH
ngày 1 tháng 6 năm 2001 của Giám đốc ĐHQG Tp.HCM)

 

 

Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi hiệu lực

Quy chế đào tạo sau đại học quy định về hoạt động đào tạo, chương trình đào tạo và quản lý đào tạo sau đại học; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia đào tạo sau đại học trong phạm vi Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHQG-HCM).

Điều 2. Mục tiêu đào tạo sau đại học

1. Đào tạo sau đại học dành cho những người đã tốt nghiệp đại học với mục tiêu trang bị những kiến thức sau đại học và nâng cao kỹ năng thực hành khoa học nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất chính trị, đạo đức, có trình độ khoa học cao, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội, khoa học – công nghệ của đất nước.

2. Đào tạo sau đại học bao gồm đào tạo thạc sĩ, đào tạo tiến sĩ và bồi dưỡng sau đại học.

Thạc sĩ phải có kiến thức chuyên môn vững vàng, có năng lực thực hành và khả năng thích ứng cao trước sự phát triển của khoa học, kỹ thuật và kinh tế; có khả năng phát hiện và giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo.

Tiến sĩ phải có trình độ cao về lý thuyết và thực hành; có năng lực sáng tạo, độc lập nghiên cứu; có khả năng hướng dẫn nghiên cứu khoa học và hoạt động chuyên môn; phát hiện và giải quyết được những vấn đề khoa học – công nghệ.

Bồi dưỡng sau đại học là loại hình đào tạo nhằm bổ sung, cập nhật, nâng cao kiến thức để theo kịp sự phát triển của khoa học, công nghệ trong nước, khu vực và trên thế giới.

 Điều 3.  Hình thức và thời gian đào tạo

1. Đào tạo thạc sĩ và tiến sĩ thuộc loại hình đào tạo chính quy và được thực hiện theo hai hình thức tập trung và không tập trung.

a) Đào tạo tập trung là hình thức đào tạo mà người học phải dành toàn bộ thời gian cho học tập và nghiên cứu theo quy định của chương trình tại cơ sở đào tạo.

b) Đào tạo không tập trung là hình thức đào tạo mà người học được dành một phần thời gian làm việc khác, nhưng tổng thời gian dành cho học tập và nghiên cứu tập trung tại cơ sở đào tạo phải bằng thời gian đào tạo theo hình thức tập trung.

Khối lượng, nội dung chương trình học tập và yêu cầu đào tạo của hai hình thức đào tạo tập trung và không tập trung là như nhau.

 2. Thời gian đào tạo thạc sĩ theo hình thức tập trung là hai năm, không tập trung là ba năm.

Thời gian đào tạo tiến sĩ theo hình thức tập trung là bốn năm đối với người có bằng tốt nghiệp đại học; từ hai đến ba năm đối với người có bằng thạc sĩ. Thời gian đào tạo tiến sĩ theo hình thức không tập trung là năm năm đối với người có bằng tốt nghiệp đại học; từ ba đến bốn năm đối với người có bằng thạc sĩ.

 Điều 4.  Cơ sở đào tạo sau đại học

1. Cơ sở đào tạo sau đại học là các Trường đại học, Viện nghiên cứu khoa học và các Khoa trực thuộc trong ĐHQG-HCM được giao nhiệm vụ đào tạo sau đại học trình độ thạc sĩ và tiến sĩ.

2. Điều kiện để được giao nhiệm vụ đào tạo sau đại học.

a) Có đội ngũ những người làm khoa học vững mạnh có học vị tiến sĩ, tiến sĩ khoa học hoặc chức danh phó giáo sư, giáo sư; có khả năng xây dựng chương trình và tổ chức thực hiện chương trình đào tạo, khả năng tổ chức và bố trí người hướng dẫn luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ.

b) Có cơ sở vật chất, kỹ thuật cần thiết đảm bảo cho việc học tập, nghiên cứu khoa học của học viên cao học và nghiên cứu sinh.

c) Có kinh nghiệm trong công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ những người làm khoa học, kỹ thuật, thể hiện ở việc đã hoàn thành những đề tài nghiên cứu khoa học ở mức độ luận án tiến sĩ, đã thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu thuộc đề tài trong các chương trình cấp nhà nước hoặc cấp Bộ quản lý, đã tổ chức tốt các sinh hoạt khoa học, các lớp bồi dưỡng sau đại học.

d) Có nhiều quan hệ với các cơ sở sản xuất, cơ sở đào tạo và nghiên cứu trong và ngoài nước.

 3.  Những cơ sở đào tạo hoặc những chuyên ngành đào tạo sau đại học không duy trì được các điều kiện nêu ở khoản 2 Điều này hoặc không hoàn thành nhiệm vụ hay không thực hiện được nhiệm vụ được giao sẽ bị đình chỉ nhiệm vụ đào tạo sau đại học.

 

Chương II. ĐÀO TẠO THẠC SĨ

........................................................

 

Chương III. ĐÀO TẠO TIẾN SĨ

Mục 1. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TIẾN SĨ

Điều 14. Yêu cầu đối với chương trình đào tạo tiến sĩ

1. Chương trình đào tạo tiến sĩ phải đảm bảo cho nghiên cứu sinh nâng cao và hoàn chỉnh kiến thức cơ bản, có hiểu biết sâu về kiến thức chuyên ngành, có đủ năng lực độc lập trong nghiên cứu khoa học và sáng tạo trong hoạt động chuyên môn.

2. Chương trình đào tạo tiến sĩ gồm ba phần:

a) Phần 1 – Các môn học của chương trình đào tạo thạc sĩ quy định tại các điểm a, b khoản 3 Điều 5 Quy chế này.

Nghiên cứu sinh đã có bằng thạc sĩ đúng chuyên ngành không phải học phần này. Nghiên cứu sinh có bằng thạc sĩ ở chuyên ngành gần với chuyên ngành đào tạo tiến sĩ phải học bổ sung các môn học cần thiết để có kiến thức tương đương với người có bằng thạc sĩ đúng chuyên ngành. Các môn học cần thiết do Hội đồng Khoa học-Đào tạo Khoa (hoặc cấp đào tạo tương đương) quyết định

b) Phần 2 - Các chuyên đề tiến sĩ

Các chuyên đề tiến sĩ nhằm trang bị cho nghiên cứu sinh năng lực nghiên cứu khoa học, cập nhật và nâng cao kiến thức liên quan trực tiếp đến đề tài, giúp nghiên cứu sinh có đủ trình độ giải quyết đề tài luận án.

Hàng năm, trên sơ sở đề xuất của Hội đồng Khoa học- Đào tạo cấp khoa, Thủ trưởng cơ sở đào tạo có trách nhiệm phê duyệt danh mục các chuyên đề cho từng chuyên ngành đào tạo. Số lượng chuyên đề cho từng chuyên ngành phải đủ lớn để có thể lựa chọn. Người hướng dẫn nghiên cứu sinh giúp nghiên cứu sinh lựa chọn các chuyên đề phù hợp và thiết thực cho việc nghiên cứu đề tài luận án. Mỗi nghiên cứu sinh phải hoàn thành ít nhất ba chuyên đề với tổng khối lượng từ 5 đến 10 đơn vị học trình (quy định về đơn vị học trình như Khoản 2 Điều 5 Quy chế này).

c) Phần 3 – Luận án tiến sĩ

Luận án tiến sĩ là một công trình khoa học chứa đựng những đóng góp mới có giá trị trong lĩnh vực khoa học chuyên ngành, thể hiện khả năng độc lập, sáng tạo nghiên cứu khoa học của nghiên cứu sinh. Đóng góp mới của luận án có thể là:

- Những kết quả mới hay đề xuất mới có tác dụng bổ sung, phát triển hoặc làm phong phú thêm vốn kiến thức đã có của chuyên ngành.

- Những ứng dụng sáng tạo và phát triển có cơ sở khoa học dựa trên các thành tựu đã có nhằm giải quyết những yêu cầu thiết thực của kinh tế – xã hội, khoa học và công nghệ.

 

Mục 2. TỔ CHỨC ĐÀO TẠO TIẾN SĨ

Điều 15. Quản lý nghiên cứu sinh

1. Trong quá trình học tập, từ thời điểm được công nhận nghiên cứu sinh đến khi bảo vệ luận án cấp nhà nước, nghiên cứu sinh được xem là thành viên của bộ môn hay cấp đào tạo tương đương hoặc phòng nghiên cứu (sau đây gọi chung là bộ môn) tại cơ sở đào tạo.

2. Bộ môn có nhiệm vụ:

a) Thông qua đề tài nghiên cứu và người hướng dẫn nghiên cứu của nghiên cứu sinh.

b) Xác định kế hoạch đào tạo nghiên cứu sinh, tạo điều kiện, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đó.

c) Quản lý nghiên cứu sinh trong quá trình học tập, nghiên cứu.

d) Tổ chức các sinh hoạt khoa học thường kỳ để nghiên cứu sinh báo cáo kết quả nghiên cứu và các chuyên đề tiến sĩ.

e) Tổ chức đánh giá luận án của nghiên cứu sinh trước khi bảo vệ luận án cấp nhà nước.

Điều 16. Người hướng dẫn nghiên cứu sinh

1. Trước khi tuyển nghiên cứu sinh, cơ sở đào tạo phải thông báo về người có khả năng tham gia hướng dẫn và các hướng nghiên cứu nhằm tạo điều kiện để thí sinh tìm được người hướng dẫn phù hợp. Người hướng dẫn nghiên cứu sinh phải có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 32 Quy chế này và chịu sự chỉ đạo của bộ môn đào tạo.

2. Tiến sĩ khoa học, giáo sư, phó giáo sư có nhiều kinh nghiệm trong bồi dưỡng, đào tạo tiến sĩ và nghiên cứu khoa học được quyền độc lập hướng dẫn nghiên cứu sinh nếu được cơ sở đào tạo chấp thuận.

3. Trường hợp nghiên cứu sinh có hai người hướng dẫn thì:

a) Một người là hướng dẫn chính chịu trách nhiệm chủ trì và chỉ đạo tập thể hướng dẫn hoàn thành các nhiệm vụ đã quy định.

b) Một người là hướng dẫn phụ có trách nhiệm tham gia hoạt động chung của tập thể hướng dẫn nghiên cứu sinh do người hướng dẫn chính phân công.

4. Các tiến sĩ khoa học, giáo sư được đồng thời hướng dẫn hoặc tham gia hướng dẫn không quá 5 nghiên cứu sinh. Các tiến sĩ, phó giáo sư được đồng thời hướng dẫn hoặc tham gia hướng dẫn không quá 3 nghiên cứu sinh. Trong số nghiên cứu sinh của mỗi người hướng dẫn có không quá 2 nghiên cứu sinh của cùng một khóa.

5. Sau khi có quyết định công nhận nghiên cứu sinh của Giám đốc ĐHQG-HCM, Thủ trưởng cơ sở đào tạo ra quyết định danh sách người hướng dẫn nghiên cứu sinh và báo cáo ĐHQG-HCM.

Điều 17. Tổ chức học tập các môn học của chương trình đào tạo thạc sĩ

Cơ sở đào tạo và cán bộ hướng dẫn lập kế hoạch cho nghiên cứu sinh học tập và thi các môn học quy định tại điểm a khoản 2 Điều 14 Quy chế này cùng với các lớp, khóa đào tạo thạc sĩ của cơ sở mình hoặc cơ sở khác.

Điều 18. Thực hiện các chuyên đề tiến sĩ

Các chuyên đề tiến sĩ được thực hiện bằng tự học và tự nghiên cứu của nghiên cứu sinh dưới sự hỗ trợ giúp đỡ của người hướng dẫn nghiên cứu sinh. Việc đánh giá và chấm điểm chuyên đề được thực hiện bằng cách nghiên cứu sinh trình bày trước tiểu ban chấm chuyên đề trong một buổi sinh hoạt khoa học của bộ môn. Tiểu ban chấm chuyên đề gồm 3 thành viên, là những người có học vị tiến sĩ, tiến sĩ khoa học hoặc chức danh phó giáo sư, giáo sư, hiểu biết sâu về chuyên đề của nghiên cứu sinh. Thủ trưởng cơ sở đào tạo ra quyết định thành lập Tiểu ban chấm chuyên đề.

Điều 19. Thực hiện đề tài luận án

Nghiên cứu sinh có trách nhiệm báo cáo đề cương nghiên cứu, kế hoạch học tập, kế hoạch nghiên cứu để thực hiện đề tài luận án khi về sinh hoạt tại bộ môn. Trong quá trình thực hiện đề tài luận án, nghiên cứu sinh phải tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt khoa học của bộ môn, làm báo cáo khoa học, viết bài báo khoa học, tham gia các sinh hoạt khoa học có liên quan đến nhiệm vụ nghiên cứu của mình ở trong và ngoài cơ sở đào tạo. Nghiên cứu sinh phải dành thời gian tham gia công tác giảng dạy tại trường đại học hoặc hướng dẫn nghiên cứu khoa học tại viện nghiên cứu theo sự phân công của bộ môn .

Điều 20. Nội dung và hình thức luận án

1. Luận án tiến sĩ phải chứng tỏ tác giả đã đạt được những mục tiêu và yêu cầu về kiến thức và phương pháp nghiên cứu khoa học, có đóng góp mới đối với chuyên ngành quy định tại điểm c khoản 2 Điều 14 Quy chế này. Nội dung luận án phải được trình bày khúc chiết, chặt chẽ theo trình tự: mở đầu, các chương, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục (nếu có).

2. Nhất thiết phải dẫn nguồn tài liệu hoặc kết quả của người khác được sử dụng trong luận án. Phải nêu rõ cả việc sử dụng những đề xuất hoặc kết quả của đồng tác giả. Nếu sử dụng tài liệu của người khác (trích dẫn bảng, biểu, công thức, đồ thị cùng những tài liệu khác) mà không chú dẫn tác giả và nguồn tài liệu thì luận án không được duyệt cho bảo vệ.

3. Nếu luận án là công trình khoa học hoặc một phần công trình khoa học của một tập thể trong đó tác giả đóng góp phần chính thì phải báo cáo và xuất trình đầy đủ các văn bản thể hiện sự nhất trí của các thành viên trong tập thể đó với cơ sở đào tạo.

4. Về hình thức, luận án phải được trình bày mạch lạc, rõ ràng, sạch sẽ, theo đúng hướng dẫn của ĐHQG-HCM.

Luận án tiến sĩ được phép trình bày không quá 45.000 chữ (không kể hình vẽ, bảng biểu, đồ thị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục) trên giấy trắng khổ A4 (210mm x 297mm). Đối với khoa học xã hội và nhân vănthì khối lượng luận án có thể nhiều hơn nhưng không vượt quá 30% qui định trên.

Tuyệt đối không được tẩy, xóa, sửa chữa trong luận án.

Luận án phải được đóng bìa cứng.

Điều 21. Những thay đổi trong quá trình đào tạo

1. Việc thay đổi đề tài luận án chỉ giải quyết khi có lý do chính đáng và trong nửa đầu thời gian đào tạo.

2. Việc bổ sung hoặc thay đổi người hướng dẫn chỉ thực hiện khi thật cần thiết và chậm nhất là một năm trước khi nghiên cứu sinh hết hạn học tập.

3. Khi có lý do chính đáng, nghiên cứu sinh có thể xin chuyển cơ sở đào tạo với điều kiện thời hạn học tập theo quy định còn ít nhất là một năm, được cơ sở đang đào tạo đồng ý và cơ sở xin chuyển đến tiếp nhận. Việc chấp nhận hay không chấp nhận kết quả học tập đã có, xác định các môn học hoặc các chuyên đề tiến sĩ bổ sung do cơ sở đào tạo mới quyết định.

4. Nghiên cứu sinh được coi là hoàn thành chương trình đúng hạn nếu trong thời hạn quy định đã bảo vệ thành công luận án trước Hội đồng chấm luận án cấp nhà nước.

Nếu nghiên cứu sinh không có khả năng hoàn thành chương trình đào tạo đúng thời hạn quy định thì chậm nhất ba tháng trước khi hết hạn phải làm đơn xin phép gia hạn học tập. Việc gia hạn học tập chỉ giải quyết khi có lý do chính đáng với các điều kiện đảm bảo trong phạm vi thời gian gia hạn nghiên cứu sinh hoàn thành được nhiệm vụ học tập, nghiên cứu. Thời gian gia hạn nhiều nhất là 12 tháng.

5. Khi hết thời hạn đào tạo hoặc đã bảo vệ thành công luận án, nghiên cứu sinh được trả về cơ quan hoặc địa phương. Đối với nghiên cứu sinh chưa hoàn thành luận án thì trong thời gian hai năm kể từ khi hết hạn có thể trở lại cơ sở đào tạo xin bảo vệ nếu được cơ quan hoặc địa phương đề nghị, người hướng dẫn đồng ý và cơ sở đào tạo chấp thuận. Trong trường hợp này nghiên cứu sinh phải tự túc kinh phí bảo vệ luận án.

6. Thủ trưởng cơ sở đào tạo xem xét quyết định việc điều chỉnh, thay đổi tên đề tài luận án; gia hạn học tập cho nghiên cứu sinh đến sáu tháng; bổ sung hoặc thay đổi người hướng dẫn; trả nghiên cứu sinh về cơ quan hoặc địa phương và báo cáo ĐHQG-HCM. Việc chuyển cơ sở đào tạo, gia hạn trên sáu tháng, gia hạn cho nghiên cứu sinh là người nước ngoài và bảo vệ luận án sau khi hết thời hạn đào tạo do ĐHQG-HCM quyết định.

 

Mục 3. TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Điều 22. Đánh giá luận án tiến sĩ

Đánh giá luận án tiến sĩ được tiến hành theo hai bước:

1. Đánh giá luận án cấp cơ sở đào tạo

2. Bảo vệ luận án cấp nhà nước

Điều 23. Đánh giá luận án cấp cơ sở đào tạo

1. Sau khi nghiên cứu sinh đã hoàn thành luận án và chương trình học tập quy định tại Điều 14 Quy chế này, đã công bố nội dung chủ yếu của luận án trong ít nhất hai bài báo trên các tạp chí khoa học chuyên ngành, bộ môn tổ chức đánh giá luận án của nghiên cứu sinh.

2. Thủ trưởng cơ sở đào tạo ra quyết định thành lập Hội đồng đánh giá luận án. Hội đồng gồm 5 đến 7 thành viên có học vị tiến sĩ, tiến sĩ khoa học hoặc chức danh phó giáo sư, giáo sư, trong đó có hai người giới thiệu luận án. Thành viên của Hội đồng chủ yếu là cán bộ của bộ môn và cơ sở đào tạo, có thể mời thêm cán bộ khoa học ngoài cơ sở đào tạo tham gia Hội đồng.

3. Các thành viên của Hội đồng phải đọc và có nhận xét về dự thảo luận án. Đánh giá luận án ở bộ môn là một buổi sinh hoạt khoa học của bộ môn, có sự tham gia của nhiều nhà khoa học cùng hoặc gần gũi với chuyên ngành của đề tài luận án và những người quan tâm, nhằm đánh giá những kết quả đã đạt được, chỉ ra những thiếu sót về nội dung và hình thức của luận án để nghiên cứu sinh bổ sung sửa chữa. Nếu luận án đạt yêu cầu và được thông qua ở bộ môn, cơ sở đào tạo chuẩn bị các hồ sơ, thủ tục cần thiết đề nghị cho nghiên cứu sinh bảo vệ luận án cấp nhà nước.

4. Việc đánh giá luận án ở bộ môn có giá trị tư vấn cho Thủ trưởng cơ sở đào tạo đề nghị Giám đốc ĐHQG-HCM cho phép nghiên cứu sinh bảo vệ luận án trước Hội đồng chấm luận án cấp nhà nước.

Điều 24. Hội đồng chấm luận án cấp nhà nước

Trong thời gian không quá ba tháng kể từ khi luận án được thông qua ở bộ môn, cơ sở đào tạo có trách nhiệm chuyển hồ sơ đề nghị cho nghiên cứu sinh bảo vệ luận án cấp nhà nước đến ĐHQG-HCM. Giám đốc ĐHQG-HCM quyết định thành lập Hội đồng chấm luận án cấp nhà nước.

Nếu ý kiến đánh giá, nhận xét của Hội đồng chấm luận án cấpû cơ sở đào tạo chưa đủ căn cứ để xem xét ra quyết định thì trước khi thành lập Hội đồng chấm luận án cấp nhà nước, ĐHQG-HCM mời hai chuyên gia phản biện độc lập về luận án. Phản biện độc lập là những nhà khoa học có phẩm chất và đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn vững vàng trong lĩnh vực đề tài nghiên cứu của nghiên cứu sinh, có uy tín khoa học cao, có chính kiến và bản lĩnh khoa học. Ý kiến của phản biện độc lập có giá trị tư vấn thêm cho Giám đốc ĐHQG-HCM trong việc xem xét cho phép nghiên cứu sinh bảo vệ luận án.

Hội đồng chấm luận án cấp nhà nước gồm 7 thành viên là những nhà khoa học có học vị tiến sĩ, tiến sĩ khoa học hoặc chức danh phó giáo sư, giáo sư, có phẩm chất đạo đức tốt, am hiểu vấn đề nghiên cứu của luận án. Hội đồng gồm chủ tịch, thư ký, ba người phản biện và các ủy viên. Số thành viên thuộc cơ sở đào tạo không quá ba người.

Các thành viên của Hội đồng chấm luận án phải là người không có quan hệ cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh chị em ruột và quan hệ cấp dưới trực tiếp với nghiên cứu sinh.

Các phản biện phải là người ở các đơn vị khác nhau và không là đồng tác giả với nghiên cứu sinh trong các công trình công bố có liên quan đến đề tài luận án.

Điều 25. Điều kiện tổ chức bảo vệ luận án cấp nhà nước

1. Cơ sở đào tạo phải trực tiếp thực hiện các công việc tổ chức bảo vệ luận án cho nghiên cứu sinh. Nghiên cứu sinh không được tham gia vào quá trình chuẩn bị tổ chức bảo vệ này, không được tiếp xúc với các thành viên Hội đồng trước khi bản nhận xét chính thức của họ đã được gửi đến cơ sở đào tạo.

2. Cơ sở đào tạo tổ chức cho nghiên cứu sinh bảo vệ luận án khi có đủ các điều kiện sau đây:

a. Có đủ các bản nhận xét của các thành viên trong Hội đồng chấm luận án cấp nhà nước gởi về cơ sở đào tạo trước ngày bảo vệ 15 ngày.

b. Luận án và tóm tắt luận án đã được gởi đến các nhà khoa học, các tổ chức khoa học, trưng bày ở phòng đọc của thư viện cơ sở đào tạo chậm nhất là 30 ngày trước ngày bảo vệ để lấy ý kiến.

c. Có ít nhất 10 bản nhận xét tóm tắt luận án của các nhà khoa học có học vị tiến sĩ, tiến sĩ khoa học hoặc chức danh phó giáo sư, giáo sư trong và ngoài cơ sở đào tạo.

d. Thời gian, địa điểm, đề tài luận án bảo vệ đã được đăng trên báo hàng ngày của Trung ương hoặc địa phương chậm nhất là 10 ngày trước ngày bảo vệ.

3. Hội đồng không họp để chấm luận án nếu xảy ra một trong những trường hợp sau:

a. Vắng mặt chủ tịch hội đồng.

b. Vắng mặt thư ký hội đồng.

c. Vắng mặt người phản biện có ý kiến không tán thành luận án.

d. Vắng mặt từ hai thành viên hội đồng trở lên.

e. Nghiên cứu sinh đang bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

f. Một trong các điểm a, b, c hoặc d khoản 2 Điều này chưa được thực hiện đầy đủ.

 

Điều 26. Tổ chức bảo vệ luận án cấp nhà nước

1. Luận án phải được bảo vệ công khai. Những đề tài liên quan tới bí mật quốc gia được tổ chức bảo vệ theo hướng dẫn riêng. Việc bảo vệ luận án phải mang tính chất trao đổi khoa học giữa tác giả luận án với những thành viên trong Hội đồng và ngoài Hội đồng, phải bảo đảm tính nguyên tắc và nêu cao đạo đức khoa học. Mọi thành viên Hội đồng phải có trách nhiệm tìm hiểu đầy đủ về bản luận án trước khi bảo vệ.

2. Luận án được đánh giá bằng cách bỏ phiếu kín. Chỉ các tnành viên Hội đồng có mặt tại buổi bảo vệ mới được bỏ phiếu. Các thành viên Hội đồng chỉ được bỏ phiếu tán thành hoặc không tán thành. Phiếu trắng bị coi là phiếu không tán thành. Khi tán thành luận án, căn cứ những đóng góp mới của luận án cho lý luận, ứng dụng hay thực tiễn, người bỏ phiếu có thể cho ý kiến xếp loại luận án đạt xuất sắc hay không.

Luận án đạt yêu cầu nếu được ít nhất 3/4 số thành viên hiện diện trong Hội đồng bỏ phiếu tán thành. Nếu 100% thành viên Hội đồng có mặt bỏ phiếu xếp loại luận án đạt xuất sắc thì nghiên cứu sinh sẽ được cơ sở đào tạo, ĐHQG-HCM xem xét khen thưởng.

3. Hội đồng phải có quyết nghị về luận án, trong đó phải nêu rõ những kết luận khoa học cơ bản của luận án; cơ sở khoa học và độ tin cậy của những luận điểm và những kết luận nêu trong luận án; những điểm mới của luận án; ý nghĩa về lý luận và thực tiễn cùng những đề nghị sử dụng các kết quả nghiên cứu của luận án; những tồn tại và thiếu sót về nội dung và hình thức của luận án; mức độ đáp ứng các yêu cầu của luận án tiến sĩ; kiến nghị của Hội đồng ĐHQG-HCM việc công nhận và cấp bằng tiến sĩ cho nghiên cứu sinh. Quyết định của Hội đồng được thông qua bằng biểu quyết công khai.

4. Nếu luận án không được Hội đồng chấm luận án thông qua thì nghiên cứu sinh được phép sửa chữa luận án và đề nghị bảo vệ lần thứ hai sớm nhất sau 12 tháng và muộn nhất trong 24 tháng kể từ ngày bảo vệ lần thứ nhất. Thành phần Hội đồng vẫn như cũ. Nếu có thành viên vắng mặt, ĐHQG-HCM tạo sẽ bổ sung thành viên thay thế. Kinh phí bảo vệ lần thứ hai do nghiên cứu sinh tự túc. Không tổ chức bảo vệ lần thứ ba.

Điều 27. Thẩm định và cấp bằng tiến sĩ

Sau buổi bảo vệ luận án trước Hội đồng chấm luận án cấp nhà nước chậm nhất hai tuần, cơ sở đào tạo có trách nhiệm chuyển đến ĐHQG-HCM toàn bộ hồ sơ của buổi bảo vệ luận án.

ĐHQG-HCM thẩm tra kết quả bảo vệ luận án. Trường hợp ĐHQG-HCM cần thiết thành lập Hội đồng thẩm định chất lượng luận án, quá trình đào tạo, quá trình hoạt động của Hội đồng chấm luận án cấp nhà nước.

Giám đốc ĐHQG-HCM xem xét, quyết định công nhận học vị và cấp bằng tiến sĩ cho nghiên cứu sinh đã bảo vệ thành công luận án.

Điều 28. Khiếu nại, tố cáo về luận án và bảo vệ luận án

Các cơ quan, tổ chức, những người bảo vệ luận án cũng như những cá nhân khác có thể khiếu nại, tố cáo hoặc góp ý kiến về luận án, về quá trình đào tạo, về quyết định của Hội đồng chấm luận án hoặc về việc bảo vệ luận án trong thời hạn hai tháng kể từ ngày bảo vệ.

Đơn khiếu nại, tố cáo gởi về cơ sở đào tạo hoặc ĐHQG-HCM và sẽ được trả lời cho người gởi đơn theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.

 

 

 

Chương IV. BỒI DƯỠNG SAU ĐẠI HỌC

 

Điều 29. Mục đích của bồi dưỡng sau đại học

Bồi dưỡng sau đại học là phương thức đào tạo không chính quy nhằm cung cấp những kiến thức mới, bổ sung, cập nhật và hiện đại hóa các kiến thức đã học, đáp ứng các nhu cầu cấp thiết đang đặt ra trong công việc và nghề nghiệp của những người đã có bằng đại học hoặc sau đại học. Bồi dưỡng sau đại học được khuyến khích tổ chức đều đặn tại các cơ sở đào tạo sau đại học.

Điều 30. Chương trình bồi dưỡng sau đại học

Chương trình bồi dưỡng sau đại học được xây dựng theo yêu cầu thực tiễn của khoa học – công nghệ, kinh tế – xã hội. Nội dung chương trình bồi dưỡng sau đại học cần thường xuyên đổi mới và bổ sung nhằm đạt được mục đích đã đề ra. Hàng năm, các cơ sở đào tạo sau đại học có kế hoạch xây dựng chương trình, tổ chức bồi dưỡng và thông báo rộng rãi về các chương trình bồi dưỡng sau đại học của cơ sở mình.

Điều 31. Nhiệm vụ và quyền lợi khi tham dự bồi dưỡng sau đại học

Người tham dự bồi dưỡng sau đại học phải tự túc kinh phí học tập toàn phần hoặc một phần tùy theo khả năng hỗ trợ kinh phí của đơn vị chủ quản, địa phương hoặc cơ quan cử đi học.

Kết thúc chương trình bồi dưỡng, người tham dự được Thủ trưởng cơ sở đào tạo cấp giấy chứng nhận bồi dưỡng sau đại học. Giấy chứng nhận bồi dưỡng sau đại học có giá trị trong việc đánh giá sự tiến bộ về nghiệp vụ và chuyên môn của người học trong công tác và nghề nghiệp.

 

Chương V. GIẢNG VIÊN

Điều 32. Tiêu chuẩn của giảng viên sau đại học

1. Giảng viên sau đại học là những người làm nhiệm vụ giảng dạy, phụ giảng (hướng dẫn thực nghiệm, bài tập, thảo luận) các môn học thuộc chương trình bồi dưỡng sau đại học, chương trình đào tạo thạc sĩ, hướng dẫn học viên thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ hoặc hướng dẫn nghiên cứu sinh thực hiện đề tài luận án tiến sĩ.

2. Giảng viên sau đại học phải có các tiêu chuẩn sau đây:

a) Lý lịch bản thân rõ ràng, có phẩm chất chính trị, đạo đức và tư cách tốt.

b) Có bằng thạc sĩ trở lên đối với giảng viên các chương trình bồi dưỡng sau đại học và phụ giảng chương trình đào tạo thạc sĩ; có bằng tiến sĩ, tiến sĩ khoa học hoặc chức danh phó giáo sư, giáo sư đối với giảng viên giảng dạy lý thuyết các môn học của chương trình đào tạo thạc sĩ, hướng dẫn luận văn thạc sĩ, hướng dẫn luận án tiến sĩ.

3. Đối với một số ngành còn thiếu người có học vị tiến sĩ, cơ sở đào tạo có thể chọn người có bằng thạc sĩ đồng thời có chức danh giảng viên chính tham gia giảng dạy lý thuyết các môn học của chương trình đào tạo thạc sĩ, nhưng phải báo cáo ĐHQG-HCM xem xét chấp nhận.

4.  Ngoài các tiêu chuẩn chung, người hướng dẫn luận văn và luận án phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

 Người hướng dẫn luận văn thạc sĩ phải có khả năng độc lập tiến hành và tổ chức nghiên cứu khoa học, có các công trình khoa học đã được công bố.

 Người hướng dẫn luận án tiến sĩ ít nhất phải có học vị tiến sĩ từ ba năm trở lên; đã có những đóng góp nhất định trong đào tạo và nghiên cứu khoa học; đang có hướng nghiên cứu và các công trình khoa học đã công bố phù hợp với đề tài, lĩnh vực nghiên cứu của nghiên cứu sinh.

5. Khuyến khích việc mời những nhà khoa học nước ngoài có đủ các tiêu chuẩn nêu trong khoản 2, 4 Điều này tham gia đào tạo sau đại học tại ĐHQG-HCM.

Điều 33. Nhiệm vụ của giảng viên sau đại học

1. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ kế hoạch, chương trình đào tạo, các quy định của cơ sở đào tạo và của ĐHQG-HCM.

2. Thường xuyên cải tiến phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng đào tạo; thực hiện tư vấn giúp đỡ học viên, nghiên cứu sinh trong học tập, nghiên cứu.

3. Người hướng dẫn học viên, nghiên cứu sinh có nhiệm vụ:

a) Hướng dẫn học viên, nghiên cứu sinh lập đề cương nghiên cứu, xác định kế hoạch và chương trình thực hiện đề tài nghiên cứu.

b) Hướng dẫn và kiểm tra nghiên cứu sinh thực hiện đề tài nghiên cứu.

c) Tổ chức, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và đôn đốc học viên, nghiên cứu sinh nghiên cứu khoa học, hoàn thành luận văn, luận án.

d) Định kỳ nhận xét và báo cáo bộ môn tình hình học tập, nghiên cứu, tiến độ đạt được của nghiên cứu sinh trong từng năm.

e) Xác nhận kết quả đã đạt được, duyệt luận văn của học viên, luận án của nghiên cứu sinh và đề nghị cho học viên, nghiên cứu sinh bảo vệ.

4. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 34. Quyền của giảng viên sau đại học

1.  Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.

2.  Được hưởng thù lao trong đào tạo sau đại học theo quy định của Chính phủ.

3. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

 

Chương VI. NGƯỜI HỌC

Điều 35. Người học sau đại học

1. Người học sau đại học là người đang theo học chương trình bồi dưỡng sau đại học, chương trình đào tạo thạc sĩ (gọi là học viên) và chương trình đào tạo tiến sĩ (gọi là nghiên cứu sinh).

2. Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được học tập, nghiên cứu sau đại học khi:

a) Lý lịch bản thân rõ ràng, hiện không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

b) Đủ điều kiện tham dự và trúng tuyển trong các kỳ tuyển sinh sau đại học của các cơ sở đào tạo sau đại học hay được công nhận chuyển tiếp sinh.

Các điều kiện tham dự, trúng tuyển và chuyển tiếp sinh được quy định trong Quy chế tuyển sinh sau đại học của ĐHQG-HCM.

3. Người đang học chương trình đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ ở một chuyên ngành hay một cơ sở đào tạo này được theo học hoặc dự thi tuyển ở một chuyên ngành hay một cơ sở đào tạo sau đại học khác, nhưng chỉ được hưởng một lần kinh phí đào tạo của nhà nước.

4. Người nước ngoài học sau đại học tại ĐHQG-HCM được xét tuyển tại các hội đồng tuyển sinh.

Điều 36. Nhiệm vụ của người học sau đại học

Người học sau đại học có những nhiệm vụ sau đây:

1. Hoàn thành kế hoạch học tập và nghiên cứu khoa học đúng theo thời gian quy định theo chương trình, kế hoạch của cơ sở đào tạo. Báo cáo đầy đủ và đúng hạn định về kết quả học tập, nghiên cứu cho cơ sở đào tạo.

2. Đóng học phí theo quy định chung.

3. Tôn trọng nhà giáo, cán bộ quản lý, công nhân viên của cơ sở đào tạo, chấp hành pháp luật của Nhà nước, quy chế và nội quy của cơ sở đào tạo.

4. Giữ gìn và bảo vệ tài sản của cơ sở đào tạo.

5. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 37. Quyền của người học sau đại học

Người học sau đại học có những quyền sau đây:

1. Được cơ sở đào tạo tôn trọng, đối xử bình đẳng và được cung cấp đầy đủ các thông tin về việc học tập của mình.

2. Được tham gia hoạt động của các đoàn thể, tổ chức xã hội trong cơ sở đào tạo.

3. Được sử dụng thư viện, tài liệu khoa học, phòng thí nghiệm, các trang thiết bị và cơ sở vật chất khác của cơ sở đào tạo và cơ sở phối hợp để phục vụ cho việc học tập và nghiên cứu khoa học.

4. Người học là cán bộ, công chức trong thời gian học tập được hưởng nguyên lương và các khoản phụ cấp theo lương do cơ quan cử đi học trả.

5. Được dành thời gian cho việc học tập và nghiên cứu theo chương trình đào tạo quy định tại Điều 3 Quy chế này.

6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

 

Chương VII. QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

 

Điều 38. Trách nhiệm của cơ sở đào tạo sau đại học

Cơ sở đào tạo có trách nhiệm:

1. Xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm của các ngành chuyên ngành, báo cáo ĐHQG-HCM xem xét phê duyệt.

2. Xây dựng và quản lý chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy đối với các ngành chuyên ngành được phép đào tạo; lập hồ sơ đề nghị ĐHQG-HCM giao chuyên ngành đào tạo mới.

3. Tổ chức tuyển sinh hàng năm theo chỉ tiêu đã được giao và theo quy định của ĐHQG-HCM.

4. Ra quyết định công nhận học viên trúng tuyển; báo cáo đề nghị ĐHQG-HCM ra quyết định công nhận nghiên cứu sinh; ra quyết định công nhận danh sách người hướng dẫn và đề tài nghiên cứu của nghiên cứu sinh.

5. Tổ chức đào tạo theo chương trình đã được duyệt.

6. Xác định đề tài nghiên cứu cho nghiên cứu sinh và chính thức đăng ký trong kế hoạch nghiên cứu khoa học của cơ sở đào tạo.

7. Tổ chức đánh giá luận án ở bộ môn và bảo vệ luận án cấp nhà nước cho nghiên cứu sinh theo đúng các quy định của ĐHQG-HCM.

8. Tạo điều kiện, cung cấp thiết bị, vật tư, tư liệu cần thiết đảm bảo cho việc học tập và nghiên cứu của nghiên cứu sinh như đối với cán bộ khoa học kỹ thuật của cơ sở đào tạo.

9. Quản lý quá trình đào tạo, quản lý việc học tập và nghiên cứu của học viên và nghiên cứu sinh, quản lý việc thi và cấp chứng chỉ, bảng điểm học tập.

10. Cấp bằng thạc sĩ và quản lý việc cấp bằng thạc sĩ theo thẩm quyền.

11. Mở các lớp bồi dưỡng sau đại học và cấp giấy chứng nhận.

12. Quản lý kinh phí; khai thác, tạo nguồn bổ sung, sử dụng và quản lý các nguồn lực khác trong đào tạo sau đại học theo quy định của Chính phủ.

13. Tổ chức và quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học trong đào tạo sau đại học.

14. Hợp tác quốc tế về đào tạo sau đại học theo quy định của Chính phủ.

15. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định trong đào tạo sau đại học.

16. Báo cáo ĐHQG-HCM các quyết định công nhận học viên, quyết định công nhận người hướng dẫn và đề tài nghiên cứu của nghiên cứu sinh, danh sách học viên tốt nghiệp, quyết định cấp bằng thạc sĩ, các quyết định khác theo quy định của Quy chế này, các báo cáo định kỳ về công tác đào tạo sau đại học của cơ sở theo quy định của ĐHQG-HCM.

Điều 39. Nguồn tài chính của đào tạo sau đại học

1. Nguồn tài chính của đào tạo sau đại học bao gồm kinh phí do Nhà nước cấp, tiền thu học phí của học viên và nghiên cứu sinh, tiền đóng góp của các đối tượng không phải là cán bộ, công chức được cử đi học theo chỉ tiêu, các nguồn tài trợ khác.

2. Cán bộ, công chức được cơ quan cử đi học sau đại học theo chỉ tiêu, đang còn trong thời hạn học tập, kể cả thời gian được gia hạn, được Nhà nước xét hỗ trợ kinh phí đào tạo. Những học viên khác phải đóng góp chi phí đào tạo.

3. Chuyển tiếp sinh từ sinh viên đại học được xét hưởng kinh phí đào tạo và sinh hoạt phí.

4. Đối với các đề tài luận án tiến sĩ thực hiện theo yêu cầu của cơ quan cử nghiên cứu sinh thì cơ quan cử nghiên cứu sinh thì cơ quan đó có trách nhiệm hỗ trợ các điều kiện về kinh phí, vật tư, thiết bị, tư liệu cho nghiên cứu sinh học tập, nghiên cứu.

5. Người học được hưởng kinh phí đào tạo của Nhà nước mà không chấp hành sự điều động công tác sau khi tốt nghiệp phải bồi thường kinh phí đào tạo theo quy định của Chính phủ.

6. Cán bộ, công chức được cơ quan chủ quản cử đi đào tạo thạc sĩ hoặc tiến sĩ từ lần thứ hai thì không được xét cấp kinh phí đào tạo trong chỉ tiêu ngân sách nhà nước.

7. Thù lao cho giảng viên sau đại học là người nước ngoài được trả như cho giảng viên trong nước từ nguồn tài chính ngân sách nhà nước của đào tạo sau đại học. Các chi phí khác (nếu có) do cơ sở đào tạo mời thanh toán từ các nguồn kinh phí khác.

 

Chương VIII. KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

 

Điều 40. Khen thưởng

1. Giảng viên có thành tích đào tạo sau đại học đạt chất lượng cao được cơ sở đào tạo hoặc ĐHQG-HCM khen thưởng. Kết quả đào tạo nghiên cứu sinh được coi là một trong những cống hiến có giá trị về khoa học trong việc xét công nhận chức danh phó giáo sư, giáo sư và khen thưởng khoa học theo quy định của pháp luật.

2. Người học sau đại học có thành tích học tập hoặc nghiên cứu khoa học xuất sắc được cơ sở đào tạo hoặc ĐHQG-HCM khen thưởng.

Người có thành tích đặc biệt xuất sắc trong nghiên cứu khoa học được đề nghị Nhà nước khen thưởng.

3. Tổ chức, cơ sở đào tạo có thành tích trong đào tạo sau đại học được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 41. Xử lý vi phạm

Cá nhân hoặc tổ chức có một trong các hành vi sau đây, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật:

1. Thành lập cơ sở đào tạo sau đại học trái phép.

2. Vi phạm các quy định về tổ chức, hoạt động của cơ sở đào tạo.

3. Tự ý thay đổi chương trình, nội dung giảng dạy đã được quy định; xuyên tạc nội dung đào tạo.

4. Đánh giá sai lệch, không trung thực về kết quả của người học và chất lượng của luận văn, luận án.

5. Xuất bản và phát hành tài liệu giảng dạy trái phép.

6. Làm hồ sơ giả, vi phạm quy chế tuyển sinh, thi cử và cấp chứng chỉ, bảng điểm, văn bằng.

7. Sao chép gian lận luận văn, luận án và công trình khoa học của người khác.

8. Xâm phạm nhân phẩm, thân thể nhà giáo.

9. Gây rối, làm mất an ninh, trật tự trong cơ sở đào tạo hay trong các cơ quan quản lý giáo dục.

10. Sử dụng kinh phí đào tạo sau đại học sai mục đích, làm thất thoát kinh phí đào tạo; lợi dụng hoạt động đào tạo sau đại học để thu tiền sai quy định.

11. Gây thiệt hại về vật chất cho các cơ sở đào tạo hay quản lý đào tạo.

12. Các hành vi khác vi phạm quy chế đào tạo sau đại học.

 

GIÁM ĐỐC ĐHQG-HCM

TRẦN CHÍ ĐÁO (đã ký)

 

 

Lên trên

Cùng chủ đề

  • Chương trình đào tạo cử nhân Văn hóa học (ban hành ngày 10-7-2009, điều chỉnh)

  • CTĐT Hệ liên thông từ Cao đẳng lên Đại học

  • Chương trình đào tạo đại học. Hệ liên thông từ Cao đẳng lên Đại học

  • Chuẩn đầu ra trình độ Đại học (7-2009)

  • Chương trình đào tạo Thạc sĩ theo hệ thống tín chỉ

Thông báo

Tư vấn khoa học và kỹ năng nghiên cứu…

Tủ sách văn hoá học Sài Gòn

  • Thư viện ảnh
  • Thư viện video
  • Tủ sách VHH

Phóng sự ảnh: Toạ đàm khoa học: Xây dựng…

Hình ảnh văn hóa Tết xưa (sưu tầm)

Phóng sự ảnh: Lễ hội truyền thống VHH 2011

Phóng sự ảnh Lễ hội truyền thống VHH 2010

Thành phố Sankt-Peterburg, Nga

Bộ ảnh: Việt Nam quê hương tôi 2

Tranh Bùi Xuân Phái

Bộ tem tượng Phật chùa Tây Phương

Bộ ảnh: Đá cổ Sapa

Bộ ảnh: Phong cảnh thiên nhiên

Bộ ảnh: Việt Nam quê hương tôi

"Biển, đảo Việt Nam - Nguồn cội tự bao đời":…

Con dê trong văn hóa và văn hóa Việt Nam

Văn hóa Tết ở Tp.HCM (Chương trình truyền…

Văn hóa Tp. HCM: Một năm nhìn lại và động…

Phong tục Tết cổ truyền của người Nam Bộ

Bánh tét và Tết phương Nam

Con ngựa trong văn hóa và văn hóa Việt Nam

Điện Biên Phủ - Cuộc chiến giữa hổ và voi

Nhìn lại toàn cảnh thế giới từ 1911-2011…

Tọa độ chết - một bộ phim Xô-Việt xúc động…

Video: Lễ hội dân gian Việt Nam

Văn hoá Việt từ phong tục chúc Tết

Văn hoá Tết Việt qua video

Tết ông Táo từ góc nhìn văn hoá học

“Nếp nhà Hà Nội” trên “Nhịp cầu vàng”: tòa…

Văn hóa Thăng Long - Hà Nội qua video: từ…

Hướng về 1000 năm TL-HN: Xem phim “Tử Cấm…

Hướng về 1000 năm TL-HN: Người Thăng Long…

Phim "Chuyện tử tế" – tập 2 (?!) của “Hà…

Default Image

Hướng về 1000 năm TL-HN: "Chuyện tử tế" -…

Sách “Di sản Ấn Độ trong văn hóa Việt Nam”

Nguyễn Văn Bốn. Tín ngưỡng thờ Mẫu của người…

Sách: Quản lý và khai thác di sản văn hóa…

Hồ Sĩ Quý. Con người và phát triển con người

Alonzo L. Hamby. Khái quát lịch sử Mỹ. Phần 3

Alonzo L. Hamby. Khái quát lịch sử Mỹ. Phần 2

Alonzo L. Hamby. Khái quát lịch sử Mỹ. Phần 1

Hồ Sỹ Quý. Tiến bộ xã hội: một số vấn đề về…

Hồ Sỹ Quý. Về Giá trị và Giá trị Châu Á (Phụ…

Hồ Sỹ Quý. Về Giá trị và Giá trị Châu Á…

Hồ Sĩ Quý. Về Giá trị và Giá trị Châu Á…

Sách: Chuyên đề Văn hoá học

Sách: Một số vấn đề về hệ giá trị Việt Nam…

FitzGerald. Sự bành trướng của Trung Hoa…

Hữu Đạt. Đặc trưng ngôn ngữ và văn hoá giao…

Sống chụ son sao (Tiễn dặn người yêu)

Gs. Mai Ngọc Chừ. Số phận & Tâm linh

Trần Văn Cơ. Những khái niệm ngôn ngữ học…

Đoàn Văn Chúc. Văn hóa học (Phần 3 - hết)

Đoàn Văn Chúc. Văn hóa học (Phần 2)

Các nhà VHH nổi tiếng

Julian Haynes Steward

Wen Yi'duo (Văn Nhất Đa)

Leslie Alvin White

Huang Wen'shan (Hoàng Văn Sơn)

Radcliff-Brown, Alfred Reginald

Sapir, Edward

Margaret Mead

Thăm dò ý kiến

Bạn thích cuốn "Cơ sở văn hoá VN" của tác giả nào nhất?

Chu Xuân Diên - 4.8%
Lê Văn Chưởng - 0.9%
Trần Diễm Thuý - 1%
Trần Ngọc Thêm - 37.4%
Trần Quốc Vượng - 53%
The voting for this poll has ended on: 26 06, 2020

Tổng mục lục website

tong muc luc

Tủ sách VHH Sài Gòn

tu sach VHH SG

Thống kê truy cập

  • Đang online :
  • 488
  • Tổng :
  • 3 7 7 2 1 9 5 4
  • Đại học quốc gia TPHCM
  • Đại học KHXH&NV
  • Tran Ngoc Them
  • T.c Văn hóa-Nghệ thuật
  • Tc VHDG
  • Viện NCCN
  • Khoa Văn hóa học
  • Khoa Đông phương học
  • Phòng QLKH
  • Khoa Việt Nam học
  • Khoa Hàn Quốc học
  • BM Nhật Bản học
  • Khoa Văn học - Ngôn ngữ
  • Khoa triết học
  • Khoa Quan hệ quốc tế
  • Khoa Xã hội học
  • Bảo tàng Lịch sử - Văn hóa
  • viettems.com
  • myfaifo.com
Previous Next Play Pause

vanhoahoc.vn (các tên miền phụ: vanhoahoc.edu.vn ; vanhoahoc.net)
© Copyright 2007-2015. Bản quyền thuộc Trung tâm Văn hóa học Lý luận và Ứng dụng, Trường Đại học KHXH & NV - ĐHQG Tp. HCM
ĐT (028) 39104078; Email: ttvanhoahoc@hcmussh.edu.vn; ttvanhoahoc@gmail.com. Giấy phép: số 526/GP-BC, do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 27-11-2007
Ghi rõ nguồn vanhoahoc.vn khi phát hành lại các thông tin từ website này.

Website được phát triển bởi Nhà đăng ký tên miền chính thức Việt Nam trực thuộc Trung Tâm Internet VNNIC.

Chương trình đào tạo