logo

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Thư ngỏ
    • Khái quát về Trung tâm
    • Nhân lực Trung tâm
      • Thành viên Trung tâm
      • Cộng tác viên
    • Giới thiệu Khoa Văn hóa học
      • Khái quát về Khoa
      • Nhân lực của Khoa
  • Tin tức
    • Tin nhà (Trung tâm)
    • Tin ngành
    • Tin liên quan
  • Đào tạo - Huấn luyện
    • Các chương trình
    • Tổ chức và Hiệu quả
    • Đào tạo ở Khoa VHH
      • Chương trình đào tạo
      • Kết quả đào tạo
  • Nghiên cứu
    • Lý luận văn hóa học
      • LLVHH: Những vấn đề chung
      • VHH: Phương pháp nghiên cứu
      • VHH: Các trường phái - trào lưu
      • Loại hình và phổ quát văn hóa
      • Các bình diện của văn hóa
      • Văn hóa học so sánh
      • Vũ trụ quan phương Đông
      • Văn hóa và phát triển
      • VHH và các khoa học giáp ranh
    • Văn hóa Việt Nam
      • VHVN: Những vấn đề chung
      • Văn hóa cổ-trung đại ở Viêt Nam
      • Văn hóa các dân tộc thiểu số
      • Văn hóa Nam Bộ
      • Văn hóa nhận thức
      • Văn hóa tổ chức đời sống tập thể
      • Văn hóa tổ chức đời sống cá nhân
      • Văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên
      • Văn hóa ứng xử với môi trường xã hội
    • Văn hóa thế giới
      • VH Phương Đông: Những vấn đề chung
      • VH Phương Tây: Những vấn đề chung
      • Quan hệ văn hóa Đông - Tây
      • Văn hóa Trung Hoa và Đông Bắc Á
      • Văn hóa Đông Nam Á
      • Văn hóa Nam Á và Tây Nam Á
      • Văn hóa châu Âu
      • Văn hóa châu Mỹ
      • Văn hóa châu Phi và châu Úc
    • Văn hóa học ứng dụng
      • VHƯD: Những vấn đề chung
      • VHH nghệ thuật
      • Văn hóa đại chúng
      • Văn hóa giao tiếp
      • Văn hóa du lịch
      • Văn hóa đô thị
      • Văn hóa kinh tế
      • Văn hóa quản trị
      • Văn hóa giáo dục - khoa học
    • Tài liệu phổ cập VHH
      • Văn hóa Việt Nam
      • Văn hóa thế giới
      • VHH ứng dụng
    • Tài liệu tiếng nước ngoài
      • Theory of Culturology
      • Vietnamese Culture
      • Applied Culturology
      • Other Cultures
      • 中文
      • Pусский язык
    • Thư Viện Số (Sách - Ảnh - Video)
      • Tủ sách Văn hoá học
      • Thư viện ảnh
      • Thư viện video
    • Các nhà văn hóa học nổi tiếng
  • Tiện ích
    • Dịch vụ Văn hóa học
    • Dịch vụ ngoài VHH
    • Trợ giúp vi tính
    • Từ điển Văn hóa học
    • Thư viện TT và Khoa
    • Tổng mục lục website
    • Tủ sách VHH Sài Gòn
    • Giải đáp thắc mắc
  • Thư giãn VHH
    • Văn chương Việt Nam
    • Văn chương nước ngoài
    • Nghệ thuật Việt Nam
    • Nghệ thuật thế giới
    • Hình ảnh vui
    • Video vui
  • Diễn đàn
  • Liên hệ
  • Trang chủ
  • Nghiên cứu
  • Văn hóa Việt Nam
  • VHVN: Những vấn đề chung
Friday, 13 November 2015 08:53

Nguyễn Hữu Nguyên. Phác thảo hệ giá trị Việt Nam từ truyền thống đến hiện đại

Người post bài:  Nguyễn Thị Tuyết Ngân

Additional Info

  • Tiêu đề:

    PHÁC THẢO HỆ GIÁ TRỊ VIỆT NAM TỪ TRUYỀN THỐNG ĐẾN HIỆN ĐẠI

  • Tác giả:

    TS. Nguyễn Hữu Nguyên

  • Chức danh:

    TTNC Chiến lược và CS Quốc gia, Trường ĐH KHXH&NV - ĐHQG-HCM

Nguyễn Hữu Nguyên. Phác thảo hệ giá trị Việt Nam từ truyền thống đến hiện đại

I. Tìm hiểu cơ sở lý luận về hệ giá trị Việt Nam truyền thống và hiện đại

Hiện nay có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau liên quan đến “giá trị” như: giá trị văn hóa, giá trị đạo đức, giá trị sử dụng, giá trị lịch sử, giá trị khoa học, giá trị nhân văn, giá trị truyền thống, bản sắc văn hóa, đặc trưng văn hóa… và được phân thành hai mặt là: giá trị vật chất và giá trị tinh thần. Bài viết này không nhằm khảo sát lại tất cả những cách định nghĩa về giá trị của phương Đông và phương Tây, không nhằm bác bỏ, phủ nhận cách này hay theo cách kia mà là trình bày một cách tiếp cận khác làm cơ sở lý luận cho việc “phác thảo hệ giá trị Việt Nam”. Cách tiếp cận này kế thừa, chọn lọc nhưng không sao chép.

Sau đây là những phân tích cụ thể:

- Khái niệm “giá trị” dùng để chỉ sự “đáng giá” – tức là cái gì tốt đẹp nhất cho lợi ích chính đáng của con người, thuộc giá trị vật chất hay giá trị tinh thần. Nói cách khác, “giá trị” hàm nghĩa là “sự tốt đẹp vượt trội hơn so với các mặt khác”. Ví dụ giá trị của một trái cây là “vị ngon nhất và chất bổ nhất của nó”, giá trị của một bông hoa là “hương thơm nhất, sắc mầu đẹp nhất của nó”. Giá trị của một con người cũng tương tự như thế – là năng lực trội nhất và tính cách đẹp nhất của chính người đó. Tuy nhiên, đó không phải là năng lực và tính cách duy nhất, mà con người còn có những năng lực tính cách khác nhưng không nổi trội bằng. Đó là “quy luật phát triển không đều” (nhân vô thập toàn).

- Mỗi quốc gia, mỗi cộng đồng là tập hợp của nhiều cá thể nên cũng chứa đựng nhiều mặt năng lực và nhiều mặt tính cách. Do đó, những “năng lực kiến tạo nổi trội nhất” và những “tính cách nhân văn tốt đẹp nhất” mới được coi là giá trị của quốc gia đó.

- Quốc gia nào, cộng đồng nào cũng có giá trị của mình nhưng không có nghĩa là chỉ có mặt tốt mà không có những mặt yếu hay khiếm khuyết. Nếu “âm tính” là chậm phát triển so với “dương tính” thì “trọng âm” là mặt yếu nên không gọi là GTVN. Nếu một người đàn ông được coi là “trọng âm” thì có thể do yếu tố giới tính hay sức khỏe, chứ không gọi đó là “giá trị” – mà là một “đặc điểm” của người đó.

- Giá trị của một quốc gia không phải là “phép tính cộng” năng lực và tính cách của từng cá thể mà là “tổng hòa những giá trị nổi trội của cộng đồng mà đại diện là của bộ phận tinh hoa”.

- Giá trị của một quốc gia không phải là một học thuyết, hệ tư tưởng, chủ nghĩa hay tôn giáo, cũng không phải là những “chỉ tiêu” của “nghị quyết”… mà là năng lực và tính cách dân tộc đã được tôi luyện, thử thách trong lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước. Nói cách khác, “giá trị” không hình thành trong “một sớm một chiều” mà có tính bền vững do đã được thử thách qua lịch sử lâu dài.

- Như vậy, hệ giá trị Việt Nam truyền thống hình thành và bền vững trong thử thách của lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước. Do đó, hệ giá trị Việt Nam hiện đại phải là sự kế thừa về bản chất, nội dung, chỉ có sự thay đổi về hình thức biểu hiện trong hoàn cảnh lịch sử mới.

- Từ cách hiểu trên có thể khái quát phương pháp nghiên cứu là: đặt ra những giả thuyết về hệ giá trị Việt Nam, chứng minh bằng lịch sử để xác định những giá trị truyền thống. Sử dụng phép biện chứng và logich để tìm hiểu sự biến đổi về hình thức của những giá trị hiện đại.

II. Phác thảo những giá trị Việt Nam truyền thống – minh chứng lịch sử

1.            Ý chí bền bỉ - chịu khó và vượt khó

Ý chí bền bỉ có thể chứng minh bằng quãng thời gian hàng ngàn năm mở mang bờ cõi có chiều dài gần 3000 km. Quá trình đó có những cuộc khác chiến trường kỳ đầy hy sinh gian khổ... Sự chịu khó và vượt khó có thể chứng minh bằng những khó khăn trong quá trình chinh phục thiên nhiên mà văn học dân gian còn ghi nhớ như: “…chuông nhà Hồ… phá Tam giang”, “…phá sơn lâm, đâm hà bá”, “…dưới sông sấu lội trên rừng cọp um”,… Ý chí bền bỉ, chịu khó và vượt khó được thể hiện rất rõ trong 30 năm kháng chiến chống hai đế quốc lớn nhất thời đại.

2.            Ý chí bất khuất và tự cường dân tộc

Ý chí bất khuất được chứng minh bằng số lượng hàng chục lần khởi nghĩa và kháng chiến chống lại các kẻ thù hùng mạnh nhất của các thời đại. Tinh thần tự cường dân tộc được minh chứng bằng truyền thống “tự lực cánh sinh” trong tất cả các cuộc kháng chiến cam go nhất. Ý chí đó được thể hiện ở các sự kiện như hội nghị Diên Hồng thời Trần, hội nghị Tân Trào thời Hồ Chí Minh.

3.            Tài năng quân sự và tinh thần dũng cảm

Tài năng quân sự Việt Nam được cả thế giới thừa nhận, thể hiện qua nhiều lần chiến thắng các thế lực hùng mạnh nhất thế giới – từ Nguyên Mông đến Pháp, Mỹ – trong khi Việt Nam chỉ có những đội quân nhỏ hơn, vũ khí ít hơn và kém hiện đại hơn. “Chiến tranh nhân dân” có sức mạnh vô địch đã xuất hiện rất sớm trong lịch sử Việt Nam và đạt đỉnh cao từ thế kỷ XIII. Việt Nam có những tài năng quân sự thuộc hàng danh tướng thế giới.

Tinh thần dũng cảm của người Việt được minh chứng bằng vô số những anh hùng, chiến sỹ đã hy sinh dũng cảm trong kháng chiến và trong công cuộc chinh phục thiên nhiên.

4.            Lạc quan và hài hước

Chỉ có tinh thần lạc quan mới có thể chịu đựng khó khăn một các bền bỉ trong những cuộc kháng chiến trường kỳ. Lạc quan và hài hước là hai mặt gắn liền với nhau – đó là kho tàng truyện “tiếu lâm”, chuyện Trạng Quỳnh, Ba Giai - Tú Xuất, Bác Ba Phi… Trong chiến tranh có khẩu hiệu "tiếng hát át tiếng bom”. Dù gặp rủi ro, người Việt vẫn tìm ra điều gì đó để thấy vẫn còn may nên thường nói “may quá”, “của đi thay người”.

5.            Dung hợp các giá trị văn hóa

Giá trị này được chứng minh rất rõ trong lịch sử Việt Nam: Chính lớp trí thức tiếp thu văn hóa Nho học đã lãnh đạo nhân dân đánh bại tất cả các cuộc xâm lược của phong khiến phương Bắc, Lớp trí thức tiếp thu văn hóa phương Tây đã lãnh đạo nhân dân Việt Nam đánh bại thực dân đế quốc hùng mạnh nhất của phương Tây…

Người Việt có khả năng rất đặc biệt là dung hợp tất cả các tinh hoa của các nền văn hóa khác để tạo thành sức mạnh của mình mà không bị “đồng hóa”. Điều đó lý giải vì sao Việt Nam có thể đánh thắng tất cả các thế lực xâm lăng mạnh nhất thế giới.

6.            Khéo léo, năng động, sáng tạo

Người Việt không có các công trình kiến trúc đồ sộ nhưng sự khéo léo được thể hiện ở sự tinh xảo của các sản phẩm thủ công như gốm sứ, đan lát, dệt may. Trong chiến tranh, tính năng động, sáng tạo thể hiện qua khả năng “tự chế” rất nhiều loại vũ khí như bom ba càng, lựu đạn gài, SKZ, hầm chông, địa đạo..., đồng thời cũng tiếp thu rất nhanh các kỹ thuật quân sự hiện đại như không quân, tên lửa.

7.            Đoàn kết cộng đồng và tính thực tế

Việt Nam đã lưu truyền từ lâu đời rất nhiều thành ngữ, tục ngữ nói về tình đoàn kết như: đồng bào, ba cây chụm lại nên hòn núi cao, lá lành đùm lá rách, một con ngựa đau cả tàu không ăn cỏ,… Tinh thần đoàn kết thể hiện cao độ trong các cuộc kháng chiến như: hội nghị Diên Hồng thời Trần, hội nghị Tân Trào thời Hồ Chí Minh. Tính thực tế thể hiện qua quan niệm: có thực mới vực được đạo, trăm nghe không bằng một thấy, học hành…

III. Giá trị Việt Nam hiện đại – sự kế thừa bản chất và sự biến đổi hình thức biểu hiện

1.            Ý chí bền bỉ, chịu khó và vượt khó: vẫn thể hiện rất rõ trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế - xã hội và chiến tranh biên giới hai đầu đất nước, vượt qua những khó khăn tưởng chừng như không thể…

2.            Ý chí bất khuất, tự cường dân tộc: được thể hiện qua tinh thần vượt khó khắc phục hậu quả chiến tranh, phục hồi kinh tế, giữ vững độc lập dân tộc trước những cuộc chiến tranh biên giới và tranh chấp chủ quyền trên bộ, trên biển... VN vẫn giữ được đường lối ngoại giao độc lập, không liên kết…

3.            Tài năng quân sự, dũng cảm: thể hiện qua hai cuộc chiến tranh biên giới sau 1975 và trong công cuộc xây dựng quân đội chính quy, hiện đại, nâng cao sức chiến đấu của các quân binh chủng. Tinh thần dũng cảm thể hiện rất rõ trong sự kiện quân và dân cùng bảo vệ chủ quyền biển đảo trước những thủ đoạn khiêu khích và hành dộng tàn bạo của kẻ địch…

4.            Lạc quan và hài hước: mặc dù đời sống người Việt còn nhiều khó khăn nhưng VN đứng hàng thứ hai thế giới về “chỉ số hạnh phúc, hài lòng” vì người Việt có tinh thần lạc quan chứ không phải do thu nhập cao. Tuy nhiên, lòng tin đang có những dấu hiệu suy giảm trong các tầng lớp nhân dân, nhất là nông dân, công nhân và trí thức.

5.            Dung hợp các giá trị văn hóa: trong bối cảnh toàn cầu hóa, thế giới phẳng và hội nhập… Việt Nam đang trong quá trình tiếp thu, dung hợp những giá trị thời đại nhưng dường như thách thức đang lớn hơn cơ hội… vì lối sống tham lam, giả dối tồn tại trong “một bộ phận không nhỏ”. Lối sống thực dụng, hưởng thụ khá phổ biến trong giới trẻ.

6.            Khéo léo, năng động, sáng tạo: thể hiện rõ ở thời kỳ khủng hoảng kinh tế - xã hội và bị bao vây, cấm vận… người Việt Nam đã tận dụng tất cả các loại phế liệu để cải tiến, sửa chữa, phục hồi các loại máy móc, xe cộ… đó là những chiếc xe tải, xe khách từ chạy xăng chuyển sang chạy bằng than, những chiếc xe “công nông” đơn giản nhưng đa năng. Ngày nay còn xuất hiện rất nhiều những “kỹ sư không bằng cấp” nhưng đã tự chế tạo được nhiều loại máy nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao, tự làm những cây cầu treo dây văng, chế tạo được cả tàu ngầm, máy bay trực thăng bằng vật liệu sẵn có… Các mặt hàng thủ công, mỹ nghệ của Việt Nam cũng khá nổi tiếng trên thị trường thế giới. Tuy nhiên Việt Nam chưa có cơ chế khuyến khích sáng tạo – thậm chí còn gây khó khăn và chèn ép những sáng chế. Đồng thời, về giáo dục đào tạo vẫn lạc hậu, giáo điều, áp đặt – chưa có triết lý giáo dục về tư duy độc lập, sáng tạo.

7.            Đoàn kết và tính thực tế: giá trị này vẫn thể hiện đối với những vấn đề bảo vệ chủ quyền đất nước, nhưng dường như đang suy giảm do tác động của nhiều yếu tố như: tính cạnh tranh gay gắt của kinh tế thị trường, sự tấn công mạnh mẽ của lối sống thực dụng, và nạn tham nhũng tạo ra những xung đột lợi ích giữa các nhóm xã hội – nông dân, công nhân và trí thức chân chính vẫn là những nhóm “yếu thế và thiệt thòi”.

Kết luận

Từ những nội dung nêu trên cần đặt câu hỏi: ngày nay nên tìm những giải pháp ngăn chặn những thách thức và đà suy giảm một số giá trị hay nên xây dựng những “tiêu chí” mới cho hệ giá trị Việt Nam?

-  Việc tìm giải pháp xây dựng hệ giá trị Việt Nam mới là bất khả thi vì nó không có cơ sở lý luận. Cụ thể là sự hình thành giá trị của một quốc gia tùy thuộc vào ba yếu tố cơ bản: năng lực kiến tạo, tính cách nhân văn và phải được thử thách trong quá trình lịch sử lâu dài. Do đó, không thể dùng ý chí để xây dựng trong vòng một vài thập niên, mà như Hồ Chí Minh đã nói: “Vì lợi ích trăm năm trồng người”.

-  Việc tìm giải pháp ngăn chặn những thách thức và biểu hiện suy giảm của các giá trị sẽ có tính hiện thực cao hơn vì giá trị có tính bền vững, kế thừa về bản chất, chỉ biến đổi hình thức biểu hiện nên có thể tác động ngăn chặn hoặc hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực để sự thay đổi hình thức không đến mức có thể làm thay đổi bản chất của những giá trị. Những giải pháp đó sẽ được nghiên cứu ở những đề tài khác.

 

Nguồn: Bài viết tham gia hội thảo “Hệ giá trị Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế”. Kỷ yếu hội thảo in thành sách “Một số vấn đề về hệ giá trị Việt Nam trong giai đoạn hiện tại”

Lên trên

Cùng chủ đề

  • Bùi Hoài Sơn, Đỗ Thị Thanh Thủy. Cơ hội và thách thức đối với sự nghiệp phát triển văn hóa Việt Nam đến năm 2030

  • Joseph Caspermeyer. Nghiên cứu mới cho thấy sự đa dạng di truyền của người Việt Nam

  • Nguyễn Chu Hồi. Biển, đảo Việt Nam - Bảo vệ không gian sinh tồn của dân tộc

  • Nguyễn Huy Phòng. Thách thức trong kiến tạo hệ giá trị văn hóa và chuẩn mực con người Việt Nam hiện nay

  • Nguyễn Văn Thanh. Xây dựng nền văn hóa Việt Nam trước tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0

Thông báo

Tư vấn khoa học và kỹ năng nghiên cứu…

Tủ sách văn hoá học Sài Gòn

  • Thư viện ảnh
  • Thư viện video
  • Tủ sách VHH

Phóng sự ảnh: Toạ đàm khoa học: Xây dựng…

Hình ảnh văn hóa Tết xưa (sưu tầm)

Phóng sự ảnh: Lễ hội truyền thống VHH 2011

Phóng sự ảnh Lễ hội truyền thống VHH 2010

Thành phố Sankt-Peterburg, Nga

Bộ ảnh: Việt Nam quê hương tôi 2

Tranh Bùi Xuân Phái

Bộ tem tượng Phật chùa Tây Phương

Bộ ảnh: Đá cổ Sapa

Bộ ảnh: Phong cảnh thiên nhiên

Bộ ảnh: Việt Nam quê hương tôi

"Biển, đảo Việt Nam - Nguồn cội tự bao đời":…

Con dê trong văn hóa và văn hóa Việt Nam

Văn hóa Tết ở Tp.HCM (Chương trình truyền…

Văn hóa Tp. HCM: Một năm nhìn lại và động…

Phong tục Tết cổ truyền của người Nam Bộ

Bánh tét và Tết phương Nam

Con ngựa trong văn hóa và văn hóa Việt Nam

Điện Biên Phủ - Cuộc chiến giữa hổ và voi

Nhìn lại toàn cảnh thế giới từ 1911-2011…

Tọa độ chết - một bộ phim Xô-Việt xúc động…

Video: Lễ hội dân gian Việt Nam

Văn hoá Việt từ phong tục chúc Tết

Văn hoá Tết Việt qua video

Tết ông Táo từ góc nhìn văn hoá học

“Nếp nhà Hà Nội” trên “Nhịp cầu vàng”: tòa…

Văn hóa Thăng Long - Hà Nội qua video: từ…

Hướng về 1000 năm TL-HN: Xem phim “Tử Cấm…

Hướng về 1000 năm TL-HN: Người Thăng Long…

Phim "Chuyện tử tế" – tập 2 (?!) của “Hà…

Default Image

Hướng về 1000 năm TL-HN: "Chuyện tử tế" -…

Sách “Di sản Ấn Độ trong văn hóa Việt Nam”

Nguyễn Văn Bốn. Tín ngưỡng thờ Mẫu của người…

Sách: Quản lý và khai thác di sản văn hóa…

Hồ Sĩ Quý. Con người và phát triển con người

Alonzo L. Hamby. Khái quát lịch sử Mỹ. Phần 3

Alonzo L. Hamby. Khái quát lịch sử Mỹ. Phần 2

Alonzo L. Hamby. Khái quát lịch sử Mỹ. Phần 1

Hồ Sỹ Quý. Tiến bộ xã hội: một số vấn đề về…

Hồ Sỹ Quý. Về Giá trị và Giá trị Châu Á (Phụ…

Hồ Sỹ Quý. Về Giá trị và Giá trị Châu Á…

Hồ Sĩ Quý. Về Giá trị và Giá trị Châu Á…

Sách: Chuyên đề Văn hoá học

Sách: Một số vấn đề về hệ giá trị Việt Nam…

FitzGerald. Sự bành trướng của Trung Hoa…

Hữu Đạt. Đặc trưng ngôn ngữ và văn hoá giao…

Sống chụ son sao (Tiễn dặn người yêu)

Gs. Mai Ngọc Chừ. Số phận & Tâm linh

Trần Văn Cơ. Những khái niệm ngôn ngữ học…

Đoàn Văn Chúc. Văn hóa học (Phần 3 - hết)

Đoàn Văn Chúc. Văn hóa học (Phần 2)

Các nhà VHH nổi tiếng

Julian Haynes Steward

Wen Yi'duo (Văn Nhất Đa)

Leslie Alvin White

Huang Wen'shan (Hoàng Văn Sơn)

Radcliff-Brown, Alfred Reginald

Sapir, Edward

Margaret Mead

Thăm dò ý kiến

Bạn thích cuốn "Cơ sở văn hoá VN" của tác giả nào nhất?

Chu Xuân Diên - 4.8%
Lê Văn Chưởng - 0.9%
Trần Diễm Thuý - 1%
Trần Ngọc Thêm - 37.4%
Trần Quốc Vượng - 53%
The voting for this poll has ended on: 26 06, 2020

Tổng mục lục website

tong muc luc

Tủ sách VHH Sài Gòn

tu sach VHH SG

Thống kê truy cập

  • Đang online :
  • 725
  • Tổng :
  • 3 7 7 1 8 8 8 6
  • Đại học quốc gia TPHCM
  • Đại học KHXH&NV
  • Tran Ngoc Them
  • T.c Văn hóa-Nghệ thuật
  • Tc VHDG
  • Viện NCCN
  • Khoa Văn hóa học
  • Khoa Đông phương học
  • Phòng QLKH
  • Khoa Việt Nam học
  • Khoa Hàn Quốc học
  • BM Nhật Bản học
  • Khoa Văn học - Ngôn ngữ
  • Khoa triết học
  • Khoa Quan hệ quốc tế
  • Khoa Xã hội học
  • Bảo tàng Lịch sử - Văn hóa
  • viettems.com
  • myfaifo.com
Previous Next Play Pause

vanhoahoc.vn (các tên miền phụ: vanhoahoc.edu.vn ; vanhoahoc.net)
© Copyright 2007-2015. Bản quyền thuộc Trung tâm Văn hóa học Lý luận và Ứng dụng, Trường Đại học KHXH & NV - ĐHQG Tp. HCM
ĐT (028) 39104078; Email: ttvanhoahoc@hcmussh.edu.vn; ttvanhoahoc@gmail.com. Giấy phép: số 526/GP-BC, do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 27-11-2007
Ghi rõ nguồn vanhoahoc.vn khi phát hành lại các thông tin từ website này.

Website được phát triển bởi Nhà đăng ký tên miền chính thức Việt Nam trực thuộc Trung Tâm Internet VNNIC.

VHVN: Những vấn đề chung