ĐỀ TÀI LUẬN VĂN :
KHÍA CẠNH VĂN HÓA CỦA ĐỊA DANH
Ở TỈNH ĐỒNG THÁP
MỤC LỤC
DẪN LUẬN
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
2.1. Nghiên cứu địa danh ở Việt Nam
2.2. Nghiên cứu địa danh ở Đồng Tháp
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
6. PHƯƠNG PHÁP, NGUYÊN TẮC VÀ NGUỒN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
6.1. Phương pháp nghiên cứu
6.2. Nguyên tắc nghiên cứu
6.3. Nguồn tài liệu nghiên cứu
7. BỐ CỤC LUẬN VĂN
Chương 1: NHỮNG TIỀN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. NHỮNG TIỀN ĐỀ LÝ LUẬN
1.1.1. Địa danh
1.1.1.1. Khái niệm địa danh
1.1.1.2. Phân loại địa danh
1.1.1.3. Các phương thức đặt địa danh
1.1.2. Văn hóa
1.1.2.1. Khái niệm văn hóa
1.1.2.2. Khái niệm địa văn hóa
1.1.2.3. Giao lưu văn hóa
1.1.2.4. Tính đa tầng và hội nhập của văn hóa
1.1.2.5. Quan hệ giữa địa danh và văn hóa
1.1.2.6. Mối quan hệ giữa địa văn hóa và địa danh
1.2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TỈNH ĐỒNG THÁP
1.2.1. Giai đoạn buổi đầu khai hoang
1.2.2. Giai đoạn vua chúa nhà Nguyễn (1698 - 1862)
1.2.3. Giai đoạn thuộc Pháp (1862 - 1945)
1.2.4. Giai đoạn chế độ Việt Nam cộng hòa (1945 - 1975)
1.2.5. Giai đoạn thống nhất (sau 1975)
1.3. ĐỊA LÝ
1.3.1. Vị trí
1.3.2. Địa hình
1.3.3. Giao thông
1.3.4. Khí hậ
1.3.5. Tài nguyên thiên nhiên
1.4. XÃ HỘI
1.4.1. Dân tộc
1.4.2. Tôn giáo và tín ngưỡng
1.4.3. Phong tục tập quán
1.4.4. Văn học
1.5. KẾT QUẢ THU THẬP VÀ PHÂN LOẠI ĐỊA DANH ĐỒNG THÁP
1.5.1. Kết quả thu thập địa danh
1.5.2. Kết quả phân loại địa danh
Chương 2: VĂN HÓA THỂ HIỆN QUA ĐỊA DANH ĐỒNG THÁP DƯỚI GÓC NHÌN KHÔNG GIAN, THỜI GIAN VÀ CHỦ THỂ VĂN HÓA
2.1. ĐỊA DANH ĐỒNG THÁP DƯỚI GÓC NHÌN KHÔNG GIAN VĂN HÓA
2.1.1. Địa hình
2.1.2. Thuỷ văn
2.1.3. Động vật
2.1.4. Thực vật
2.1.5. Nguyên vật liệu
2.1.6. Màu sắc, ánh sáng
2.1.7. Vị trí
2.2. ĐỊA DANH ĐỒNG THÁP DƯỚI GÓC NHÌN THỜI GIAN VĂN HÓA
2.2.1. Địa danh phản ánh các giai đoạn lịch sử
2.2.2. Địa danh phản ánh các thay đổi về hành chính
2.3. ĐỊA DANH ĐỒNG THÁP DƯỚI GÓC NHÌN CHỦ THỂ VĂN HÓA
2.3.1. Địa danh phản ánh tên người
2.3.1.1. Địa danh phản ánh các dân tộc cư trú trên địa bàn
2.3.1.2. Địa danh phản ánh tên người địa phương
2.3.1.3. Địa danh phản ánh tên danh nhân
2.3.2. Địa danh phản ánh tâm lý
2.3.2.1. Ước vọng giàu có
2.3.2.2. Ước vọng an bình, thịnh vượng
2.3.2.3. Ước vọng đổi đời
2.3.2.4. Ước vọng cuộc sống tươi đẹp
2.3.2.5. Tâm lý kiêng kỵ
2.3.2.6. Sở thích dùng số thứ tự
Chương 3: VĂN HÓA THỂ HIỆN QUA ĐỊA DANH ĐỒNG THÁP DƯỚI GÓC NHÌN CÁC HOẠT ĐỘNG
3.1. ĐỊA DANH PHẢN ÁNH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
3.1.1. Tên chợ
3.1.2. Nghề nghiệp và sản phẩm
3.1.3. Chức năng
3.2. ĐỊA DANH PHẢN ÁNH HOẠT ĐỘNG GIAO THÔNG
3.2.1. Tên các công trình giao thông
3.2.2. Tên đường phố
3.2.2.1. Tên đường đặt trước năm 1954
3.2.2.2. Tên đường đặt từ năm 1954 tới 1975
3.2.2.3. Tên đường sau tháng 4/1975
3.2.3. Tên cầu
3.3. ĐỊA DANH PHẢN ÁNH HOẠT ĐỘNG NGÔN NGỮ VÀ VĂN HỌC
3.3.1. Ngôn ngữ
3.3.1.1. Tiếng dân tộc
3.3.1.2. Từ biến âm
3.3.2. Văn học
3.3.2.1. Truyền thuyết, cổ tích về địa danh
3.3.2.2. Ca dao dân ca có địa danh
3.4. ĐỊA DANH PHẢN ÁNH HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VÀ VUI CHƠI GIẢI TRÍ
3.4.1. Địa danh phản ánh hoạt động giáo dục
3.4.2. Địa danh phản ánh hoạt động vui chơi giải trí
3.5. ĐỊA DANH PHẢN ÁNH HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO, TÍN NGƯỠNG
3.5.1. Địa danh gắn với hoạt động tôn giáo
3.5.2. Địa danh gắn với hoạt động tín ngưỡng
3.6. ĐỊA DANH PHẢN ÁNH HOẠT ĐỘNG QUÂN SỰ
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHÍA CẠNH VĂN HÓA CỦA ĐỊA DANH Ở TỈNH ĐỒNG THÁP
DẪN LUẬN
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Địa danh phản ánh nhiều khía cạnh địa lý, lịch sử, văn hóa, dân tộc, kinh tế… nơi mà nó được hình thành. Địa danh còn được xem là bộ biên niên sử sống động, khắc họa quá trình phát triển của một vùng đất.
2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Địa danh học đã phát triển từ lâu trên thế giới. Ở Việt Nam, cho đến nay, đã có nhiều nhà nghiên cứu địa danh: Đinh Xuân Vịnh, Nguyễn Dược - Trung Hải, Nguyễn Văn Âu, Hoàng Thị Châu, Lê Trung Hoa, Nguyễn Kiên Trường, Từ Thu Mai…với các khuynh hướng nghiên cứu địa danh đa dạng và phong phú.
Cho đến ngày nay chưa có một công trình nào nghiên cứu có hệ thống về địa danh ở Đồng Tháp mà chỉ có những bài viết đề cập đến một vài địa danh tiêu biểu của tỉnh Đồng Tháp như: Gia Định thành thông chí của Trịnh Hoài Đức, Tiểu giáo trình địa lý Nam Kỳ của Trương Vĩnh Ký, Tự vị tiếng Việt miền Nam của Vương Hồng Sển, Sa Đéc xưa và nay của Huỳnh Minh,…
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Mục đích nghiên cứu văn hóa qua địa danh ở Đồng Tháp, thông qua mối quan hệ giữa địa danh với lịch sử, địa lý, dân cư, tiếng địa phương,… nhằm khẳng định vai trò và vị trí của văn hóa trong địa danh; mối quan hệ hữu cơ giữa văn hóa với địa danh.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Các loại địa danh hành chính, các công trình xây dựng, địa hình thiên nhiên và các địa danh chỉ được đặt bằng tiếng Việt và tồn tại trên địa bàn chủ yếu có người Việt sinh sống.
Hướng nghiên cứu: Tìm hiểu địa danh qua quá trình hình thành và phát triển. Nêu những biểu hiện văn hóa của địa danh qua mối quan hệ địa lý, lịch sử, cư dân và các hoạt động.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Về khoa học: Nghiên cứu địa danh không chỉ phục vụ cho ngành khoa học về địa danh học mà còn phục vụ cho các ngành khoa học khác, lĩnh vực khác trong đời sống xã hội như địa lý, lịch sử, văn hóa, xã hội.
Về thực tiễn: Nghiên cứu văn hóa ở Đồng Tháp thông qua những địa danh sẽ góp phần làm sáng tỏ hơn bản chất của văn hóa và từ đó cũng góp phần định hướng, bảo tồn bản sắc văn hóa của địa phương.
6. PHƯƠNG PHÁP, NGUYÊN TẮC VÀ NGUỒN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
6.1. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thống kê, phân loại; phương pháp điền dã; phương pháp so sánh, đối chiếu; phương pháp khảo sát bản đồ; phương pháp ngôn ngữ học, phương pháp văn hóa học.
6.2. Nguyên tắc nghiên cứu: Sử dụng 5 nguyên tắc của Lê Trung Hoa trong Nguyên tắc và phương pháp nghiên cứu địa danh: Phải am hiểu lịch sử của địa bàn nghiên cứu; phải am hiểu địa hình của địa bàn; phải tìm các hình thức cổ của địa danh; phải nắm vững các đặc điểm về ngữ âm, ngữ pháp của phương ngữ tại địa bàn; phải thận trọng trong việc vận dụng các phương pháp ngôn ngữ học.
6.3. Nguồn tài liệu nghiên cứu: Tài liệu lưu trữ hành chánh từ tỉnh, huyện, xã, bản đồ các loại của tỉnh Đồng Tháp và các huyện thị trong tỉnh; tư liệu viết (các sách, bài báo, tạp chí… nhất là các sách địa phương chí viết về tỉnh Đồng Tháp).
7. BỐ CỤC LUẬN VĂN
Ngoài phần dẫn luận và kết luận, nội dung chính được trình bày trong các chương.
Chương 1: Những tiền đề lý luận và thực tiễn
Chương 2: Văn hóa thể hiện qua địa danh Đồng Tháp dưới góc nhìn không gian, thời gian và chủ thể văn hóa
Chương 3: Văn hóa thể hiện qua địa danh Đồng Tháp dưới góc nhìn các hoạt động.
Chương I: NHỮNG TIỀN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. NHỮNG TIỀN ĐỀ LÝ LUẬN
1.1.1. Địa danh
1.1.1.1. Khái niệm địa danh:
Hiện nay chưa có một định nghĩa thống nhất về địa danh. Mỗi nhà nghiên cứu đưa ra một cách định nghĩa theo cách lập luận và hướng tiếp cận của mình. Lê Trung Hoa định nghĩa như sau: “Địa danh là những từ hoặc ngữ, được dùng làm tên riêng của các địa hình thiên nhiên, các công trình xây dựng thiên về không gian hai chiều, các đơn vị hành chánh, các vùng lãnh thổ”.
1.1.1.2. Phân loại địa danh
Cách phân loại chủ yếu của địa danh ở Đồng Tháp là phân loại theo loại hình của đối tượng địa lý với tiêu chí tự nhiên và không tự nhiên.
1.1.1.3. Các phương thức đặt địa danh
Các phương thức chủ yếu của địa danh ở Đồng Tháp là có phương thức như tự tạo, vay mượn, chuyển hóa. Do đó, chúng tôi bám sát và vận dụng các phương thức của Lê Trung Hoa để nghiên cứu địa danh ở Đồng Tháp.
1.1.2. Văn hóa
1.1.2.1. Khái niệm văn hóa
Có nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa. Theo chúng tôi, định nghĩa của Trần Ngọc Thêm bao quát và hợp lý. Theo ông, văn hóa có 4 đặc trưng cơ bản: tính hệ thống, tính giá trị, tính nhân sinh và tính lịch sử. Chức năng cơ bản gắn liền với đặc trưng: tổ chức xã hội, điều chỉnh xã hội, giao tiếp xã hội và giáo dục. Trên cơ sở phân tích, đánh giá những biểu hiện về nội dung và giá trị của văn hóa, ông đã định nghĩa: “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy trong quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội của mình”
1.1.2.2. Khái niệm địa văn hóa
Địa văn hóa là khoa học nghiên cứu, tìm hiểu những đặc thù về văn hóa của các dân tộc do sự tác động và ảnh hưởng qua lại giữa môi trường tự nhiên và văn hóa tạo nên. Hay nói cách khác, địa văn hóa vừa là một phương pháp để định vị văn hóa theo vùng địa lý và đồng thời cũng là phương pháp lý giải mối ảnh hưởng của môi trường địa lý tác động đến cuộc sống con người dựa trên mối quan hệ và tương tác các nền văn hóa tạo nên những đặc trưng văn hóa khác nhau giữa các dân tộc.
1.1.2.3. Giao lưu văn hóa
Giao lưu văn hóa là một sự vận động thường xuyên của xã hội, gắn bó với tiến hóa xã hội nhưng cũng gắn bó với sự phát triển của văn hóa. Do đó, giao lưu văn hóa vừa là kết quả trao đổi vừa là chính bản thân trao đổi. Kết quả hình thành nên một nền văn hóa tổng hợp, đa dạng.
1.1.2.4. Tính đa tầng và hội nhập của văn hóa
Sau lớp văn hóa Óc Eo, Đồng Tháp còn có lớp văn hóa Đại Việt, văn hóa giao lưu với Khmer, Hoa, Chăm. Bên cạnh các địa danh thuần Việt, địa danh Hán Việt ở Đồng Tháp còn song song tồn tại các địa danh mang yếu tố Khmer, Hoa, Chăm. Điều này chứng tỏ các tầng văn hóa hòa hợp tạo nên yếu tố văn hóa đa dạng và phong phú trên mãnh đất Đồng Tháp.
1.1.2.5. Quan hệ giữa địa danh và văn hóa
Văn hóa học là một khoa học liên ngành, cũng như các liên ngành khác, văn hóa và địa danh có mối liên hệ với nhau. Địa danh là một hiện tượng ngôn ngữ nhưng bản chất nó cũng là một hiện tượng văn hóa. Địa danh là vật dẫn của văn hóa, cũng như một số hiện tượng ngôn ngữ khác, trong quá trình phát triển của văn hóa, địa danh là công cụ truyền bá cách tích cực.
1.1.2.6. Quan hệ giữa địa văn hóa và địa danh
Văn hóa được cấu thành từ nhiều thành tố trong đó yếu tố địa lý có một vai trò quan trọng. Vì khi nói đến địa văn hóa tức là nói tới địa lý của một vùng đất có tác động ảnh hưởng trong sự hình thành và phát triển văn hóa của vùng đất . Địa lý bao gồm những đặc điểm về tự nhiên, về địa hình, về khí hậu, và văn hóa là sản phẩm hoạt động thực tiễn của con người trong môi trường địa lý đó.
1.2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TỈNH ĐỒNG THÁP
1.2.1. Giai đoạn buổi đầu khai hoang
Vào cuối thế kỷ XVII - đầu thế kỷ XVIII, trên vùng đất Nam Bộ nói chung và Đồng Tháp nói riêng, có các đợt chuyển cư của các cư dân từ miền ngoài vào, nhiều cộng đồng dân tộc cùng sinh sống như người Việt, Khmer, Hoa, Chăm.
1.2.2. Giai đoạn vua chúa nhà Nguyễn (1698 - 1862)
Địa giới tỉnh Đồng Tháp bao gồm một phần của huyện Kiến Phong, tỉnh Định Tường (phần đất phía bắc sông Tiền) và toàn bộ huyện Vĩnh An với một số thôn của huyện An Xuyên và Đông Xuyên của tỉnh An Giang.
1.2.3. Giai đoạn thuộc Pháp (1862 - 1945)
Đến tháng 8 năm 1945, địa giới Đồng Tháp bao gồm tỉnh Sa Đéc với ba quận Châu Thành, Lai Vung, Cao Lãnh và hai phần đất cắt cho Châu Đốc (quận Hồng Ngự), cho Long Xuyên (tổng Phong Thạnh Thượng, Chợ Mới).
1.2.4. Giai đoạn chế độ Việt Nam cộng hòa (1954 - 1975)
Tỉnh Kiến Phong (vùng phía bắc sông Tiền ) gồm có 6 quận và 1 thị xã, tỉnh lỵ đặt tại Cao Lãnh.
Tỉnh Sa Đéc (vùng phía Nam sông Tiền) tách ra từ tỉnh Vĩnh Long với diện tích nhỏ hơn trước đây gồm 4 quận, 10 tổng và 36 xã cho tới năm 1975.
1.2.5. Giai đoạn thống nhất (sau 1975)
Sau nhiều thay đổi đến nay tỉnh Đồng Tháp có tất cả một thành phố, một thị xã và chín huyện gồm: thành phố Cao Lãnh là trung tâm tỉnh lỵ tỉnh Đồng Tháp, thị xã Sa Đéc, các huyện: Tân Hồng, Hồng Ngự, Tam Nông, Thanh Bình, Tháp Mười, Cao Lãnh, Lai Vung, Lấp Vò, Châu Thành.
1.3. ĐỊA LÝ
1.3.1. Vị trí
Đồng Tháp nằm trong tọa độ 10o 07’ - 10o 58’ vĩ độ bắc và 105o 12’ - 105o 56’kinh độ đông. Phía đông giáp Long An và Tiền Giang, phía tây giáp An Giang và Cần Thơ, phía nam giáp Vĩnh Long và Cần Thơ, phía bắc giáp Long An và tỉnh Prây - Veng của Campuchia.
1.3.2. Địa hình
Đồng Tháp có những địa hình do kiến tạo của thiên nhiên và con người đã làm cho nơi đây hình thành nên những địa hình đặc trưngnhư: bàu, lung,láng, tràm, sình, dứt, xẽo, đìa,...
1.3.3. Giao thông
Về đường thuỷ: Đồng Tháp có hai nhánh sông Tiền và sông Hậu chảy qua, nối liền miền đông và miền tây Nam Bộ, sang tận nước bạn Campuchia. Ngoài ra, với hàng trăm kênh rạch nhỏ đan xen nhau phát triển khá hoàn chỉnh phục vụ cho giao thông đường thuỷ
Về đường bộ: Đồng Tháp có nhiều cửa ngõ giao lưu với các tỉnh lân cận theo các tuyến đường bộ là quốc lộ 1A, 30, 80, 54.
1.3.4. Khí hậu
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, Đồng tháp cũng giống như các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long có khí hậu chia làm hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình hằng năm trên 27,3o C.
1.3.5. Tài nguyên thiên nhiên
Về tài nguyên khoáng sản: than bùn, đất sét,… phân bố nhiều ở Tân Hồng, Tam Nông, Tháp Mười, Lấp Vò.
Về thực vật: các loại cây như: gáo, trâm bầu, bình bát, tre, nứa, me nước, điển điển, sen, súng, năn, lát, đưng… Vùng đất này còn có “lúa trời”, một loài lúa mọc tự nhiên. Ngoài ra, Đồng Tháp còn là vùng đầy triển vọng các loại cây công nghiệp ngắn ngày như mía, bông, thuốc lá, đậu tương và cây ăn trái như xoài, nhãn, quít, bưởi,…
Ưu thế nhất trong động vật hoang dã là chuột đồng, góp phần làm nổi tiếng một vùng đất với thương hiệu “chuột đồng Cao Lãnh”. Bên cạnh đó, có thể ghi nhận các loài có giá trị với số lượng khá lớn như cá, lươn, tôm, rùa, …
Một trong những thế mạnh của tỉnh là kinh tế nông nghiệp, Đồng Tháp được coi là một vựa lúa quan trọng của cả nước.
1.4. XÃ HỘI
1.4.1. Dân tộc
Tương tự, lịch sử phát triển cư dân ở vùng đất phương Nam, trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp cũng tiếp nhận các đợt chuyển cư từ miền ngoài vào lúc thì ào ạt lúc thì thưa thớt. Cơ cấu dân tộc của tỉnh khá đơn giản. Trong đó, người kinh chiếm tỷ lệ gần 99,8 %, người Hoa 0,77%, người Khmer 0,02%.
1.4.2. Tôn giáo và tín ngưỡng
Ở Đồng Tháp ngoài những tôn giáo được du nhập như Phật giáo, Thiên chúa giáo, Tin Lành,… còn có những tín ngưỡng tôn giáo Nam bộ như Hoà hảo, Bửu sơn kỳ hương,… Bên cạnh tôn giáo, tín ngưỡng đền miếu, đình làng là một phần không thể thiếu trong đời sống tinh thần người dân Đồng Tháp.
1.4.3. Phong tục tập quán
Yếu tố phong tục tập quán được hình thành từ sự định cư của những lưu dân trên vùng đất mới. Nói đến phong tục tập quán của một địa phương là nói đến những thói quen, những nét sinh hoạt cụ thể đã ăn sâu vào đời sống xã hội của một vùng đất như nếp ăn, cách ở, nét mặc…
1.4.4. Văn học
Văn học Đồng Tháp hình thành từ rất sớm với đầy đủ cả hai bộ phận là văn học dân gian và văn học viết. Đặc biệt, văn học dân gian đóng góp nhiều trong việc giới thiệu về vùng đất và con người Đồng Tháp, cũng như lý giải nguồn gốc của phần lớn các địa danh trong tỉnh.
1.5. Kết quả thu thập và phân loại địa danh ở tỉnh Đồng Tháp
1.5.1. Kết quả thu thập địa danh
STT |
Loại hình địa danh |
Số lượng |
Tỷ lệ % |
01 |
Địa hình tự nhiên |
903 |
37,989 |
02 |
Các đơn vị hành chính |
772 |
32,478 |
03 |
Các công trình nhân tạo |
689 |
29,365 |
04 |
Các vùng |
4 |
0,168 |
Tổng cộng |
2.377 |
100 |
1.5.2. Kết quả phân loại địa danh
Tiêu chí |
Loại hình địa danh |
Số lượng |
Tỷ lệ % |
|||
Tự nhiên |
Địa hình tự nhiên |
Sơn danh |
40 |
903 |
1,683 |
37,989 |
Thủy danh |
861 |
36,222 |
||||
Vùng đất phi dân cư |
2 |
0,084 |
||||
Không tự nhiên |
Đơn vị dân cư |
|
772 |
772 |
32,478 |
32,478 |
Các công trình nhân tạo |
Công trình giao thông |
432 |
698 |
18,174 |
29,365 |
|
|
Công trình xây dựng |
266 |
|
11,191 |
||
Vùng |
|
4 |
4 |
0,168 |
0,168 |
|
Cộng |
2.377 |
2.377 |
100 |
100 |
Chương II: VĂN HÓA THỂ HIỆN QUA ĐỊA DANH ĐỒNG THÁP DƯỚI GÓC NHÌN KHÔNG GIAN, THỜI GIAN VÀ CHỦ THỂ VĂN HÓA
2.1. ĐỊA DANH ĐỒNG THÁP DƯỚI GÓC NHÌN KHÔNG GIAN VĂN HÓA
2.1.1. Địa hình
Địa danh được hình thành từ những đặc điểm, hình dáng riêng. Do đó, địa danh cho thấy các hiện tượng tự nhiên, các địa thế, hình dạng của một vùng đất. Ví dụ: rạch Long Ẩn (Mỹ Xương - HCL), kinh Ruột Ngựa (TB), Láng Biển (TM)...
2.1.2. Thuỷ văn
Địa danh cũng được hình thành dựa trên đặc điểm và tính chất của thuỷ văn, ví dụ: rạch Mương Điều (TXSĐ), rạch Nước Xoáy (LV), kinh Phèn (TM), tắt Nước Lung (CT)…
2.1.3. Động vật
Địa danh chỉ các loại động vật chiếm số lượng khá nhiều. Chúng ta có thể dễ dàng xác định được nguồn gốc ý nghĩa các địa danh thuộc dạng này, như: Động vật 4 chân: láng Tượng (TB), mương Trâu Lội (TXSĐ),… Động vật hoang dã: kinh Chuột (CT), tràm Dơi (TH),… Các loài sống dưới nước: khém Cá Hô (HCL), cồn Tôm (LVu),… Các loài chim: rạch Cò (CT), cồn Én (TB)…
2.1.4. Thực vật
Việc dùng tên cây cỏ để đặt địa danh là một hiện tượng phổ biến. Vì là yếu tố tự nhiên gần gũi với con người, thường được nhận biết sớm, trực quan, hơn nữa, lại thường xuyên gắn chặt với cuộc sống sinh hoạt của con người, như: bàu Sen (TH), rạch Rau Cần (LV), sình Tranh (HCL),… hay các địa danh hành chánh: ấp Cây Me, ấp Chòi Mòi (TH), xã Gáo Giồng (HCL)...
2.1.5. Nguyên vật liệu
Đồng Tháp có nguồn tài nguyên cát và đất sét dồi dào. Nhiều địa danh đã dựa vào đặc trưng nổi bật này để đặt tên như ở địa danh chỉ địa hình tự nhiên: rạch Đất Sét (LVu), đìa Cát (HN),… Ở địa danh chỉ công trình xây dựng, địa danh hành chính: cầu Đất Sét (TL848), ấp Gò Cát (TN)…
2.1.6. Màu sắc, ánh sáng
Màu sắc cũng là một đặc trưng để đặt địa danh. Tuy nhiên, tên gọi phản ánh màu sắc ở Đồng Tháp không có nhiều, ví dụ: ao Đen (TPCL), rạch Miễu Trắng (CT), kinh Kỳ Son (HCL)...
2.1.7. Vị trí
Sơ khai con người chỉ ý niệm về thời gian rất đơn giản để phân biệt (trước, sau, mới, cũ) và không gian trước mặt (trên, dưới, trong, ngoài) ở trong một vùng nhỏ. Theo thời gian, ý niệm này ngày càng phát triển dần và trở nên phổ biến rộng hơn. Ví dụ: rạch Cái Dao Trên, Cái Dao Dưới (TXSĐ), Cầu Xá Lệch Trong (TPCL), cầu Đốc Vàng Thượng, Đốc Vàng Hạ (TB), xã Tân Thuận Tây, Tân Thuận Đông (TPCL), đường Ven kinh 16 Nam, Ven kinh 16 Bắc (TPCL), chợ Tân Phú Trung 1, Tân Phú Trung 2 (CT)…
2.2. ĐỊA DANH ĐỒNG THÁP DƯỚI GÓC NHÌN THỜI GIAN VĂN HÓA
2.2.1. Địa danh phản ánh các giai đoạn lịch sử
Địa danh không đơn giản là tên gọi mà từ tên gọi có thể biết được một giai đoạn, một sự kiện lịch sử của một địa bàn nào đó. Ví dụ: rạch Bờ Rào Nước Xoáy (LVu), bãi Hổ (TXSĐ), kinh Ấp Chiến Lược (TPCL),… hay đường Cách Mạng Tháng 8, đường 30 Tháng 4 (TPCL), cầu 2 tháng 9 (TL 843),...
2.2.2. Địa danh phản ánh các thay đổi về hành chính
Trong lịch sử Việt Nam, qua nhiều lần thay đổi các cơ quan tổ chức hành chánh theo từng chế độ, một số tên ngày nay không còn tồn tại như: đồn, khố, phủ, thủ, trấn, trại … như: trại Bả Canh, khố trường Bả Canh, tỉnh Kiến Phong…, nhưng có những địa danh vẫn còn lưu giữ đến ngày nay: Sa Đéc, xã Mỹ Trà, Mỹ Ngãi (TPCL), Tân Qui Tây, Tân Qui Đông (TXSĐ)…
2.3. ĐỊA DANH ĐỒNG THÁP DƯỚI GÓC NHÌN CHỦ THỂ VĂN HÓA
2.3.1. Địa danh phản ánh tên người
2.3.1.1. Địa danh phản ánh các dân tộc cư trú trên địa bàn
Sự có mặt của các tộc người ở Đồng Tháp đã để lại dấu tích đến ngày nay như các địa danh mang dấu ấn Khmer: Sa Đéc, Nha Mân (TXSĐ), Bến Siêu (TB) …, mang dấu ấn Hoa: cầu Chệt Xúi (TPCL) rạch Cái Tàu Thượng (LV), rạch Cái Tàu Hạ (CT)…
2.3.1.2. Địa danh phản ánh tên người địa phương
Hầu như là tên những người đã từng sống trên vùng đất này như: vàm Bà Bầy (HCL), rạh Bà Phủ (TM), kinh Bà Xã Chiến Đấu (CT); hay rạch Ông Phó (LV), rạch Ông Tú (HCL), đường Đỗ Công Tường (TPCL)…
2.3.1.3. Địa danh phản ánh tên danh nhân
Tên các danh nhân đã trở thành tên địa danh đường phố ở Đồng Tháp nói riêng và khắp đất nước nói chung. Chủ yếu là tên đường. Các nhân vật gắn với lịch sử dân tộc: Hai Bà Trưng (TXSĐ), Lý Thường Kiệt (TPCL), Nguyễn Trãi (TPCL), Nguyễn Huệ (TPCL)… các nhân vật gắn liền với lịch sử địa phương: Đốc binh Kiều (TM), Nguyễn Văn Bảnh (TH), Nguyễn Thị Lựu (TPCL)...
2.3.2. Địa danh phản ánh tâm lý
2.3.2.1. Ước vọng giàu có
Các từ Lộc, Lợi, Phát, Phú, Hưng, Vĩnh... thể hiện mơ ước về một cuộc sống giàu có về vật chất và về tinh thần, như xã: Hưng Thạnh (TM), Phú Lợi (TB), Phú Long (CT), Vĩnh Thạnh (LV); ấp: Hưng Lợi, Lợi Hoà (TM), Vĩnh Phú (TB)...
2.3.2.2. Ước vọng an bình, thịnh vượng
Các từ An, Bình, Định, Hòa, Huề, Long, Thuận… trong địa danh phản ánh tâm tư, ước vọng một cuộc sống bình an, tốt đẹp trong mọi phương diện, như xã: An Hòa (TN), Bình Hưng (HN), Định Phú (LVu), Long Thuận (TN); ấp: An Lộc (HCL), Hòa Mỹ (TPCL), Long Định (LVu)…
2.3.2.3. Ước vọng đổi đời
Trong cuộc sống nghèo khổ, nô lệ và chiến tranh, người dân ước mơ một cuộc sống mới tốt đẹp hơn. Điều đó thể hiện qua từ Tân ở đầu địa danh, như xã: Tân Bình, Tân Phú Trung, Tân Phú (TB), Tân Qui Tây, Tân Qui Đông (TXSĐ)…
2.3.2.4. Ước vọng cuộc sống tươi đẹp
Bắt đầu cuộc sống ở vùng đất mới những lưu dân mong muốn mọi thứ đến với họ tươi đẹp và hoàn mỹ. Đồng Tháp có khoảng 40 địa danh bắt đầu bằng yếu tố Mỹ, như xã: Mỹ Hòa, Mỹ Quí (TM), Mỹ Phú, Mỹ Tân (TPCL)…
2.3.2.5. Tâm lý kiêng kỵ
Tâm lý kiêng kỵ là một trong những biểu hiện văn hóa ứng xử của con người. Trong địa danh Đồng Tháp có hai đối tượng kiêng kỵ, như: kiêng gọi tên những con vật được cho là linh thiêng, ví dụ: láng Tượng (HN), kinh Cái Lân (TM), cầu Ông Hổ (TPCL); kiêng húy hoàng tộc và các gia tộc quan lại, Ví dụ: Bình (Nguyễn Văn Bình) thành Bường, Nhơn (Nguyễn Văn Nhơn) thành Nhiên.
2.3.2.6. Thích dùng số thứ tự
Người dân Nam Bộ nói chung và người dân Đồng Tháp nói riêng có tâm lý thường hay dùng thứ bậc kèm theo tên. Ví dụ: kinh Hai Quang (HCL), cầu Ba An (TPCL), rạch Tư Rệ (LVu), cầu Năm Gà (TPCL), rạch Sáu Đạt (TN)...
Chương 3: VĂN HÓA THỂ HIỆN QUA ĐỊA DANH ĐỒNG THÁP DƯỚI GÓC NHÌN CÁC HOẠT ĐỘNG
3.1. ĐỊA DANH PHẢN ÁNH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
3.1.1. Tên chợ
Chợ là một hiện tượng tự nhiên trong xã hội, do nhu cầu trao đổi hàng hoá của dân cư trong vùng, như: chợ Sa Đéc, chợ Cao Lãnh, chợ Chiếu Định Yên (LV), chợ Rơm (LVu), CDC An Bình (HN), CDC Mỹ Đông (TM), chợ: Nghĩa Trang (TPCL)... Hiện nay, ở Đồng Tháp có 207 chợ (theo số liệu của Cục thống kê tỉnh Đồng Tháp năm 2007).
3.1.2. Nghề nghiệp và sản phẩm
Địa danh chỉ nghề nghiệp, sản phẩm thường gặp trong tên các đơn vị hành chính và tên địa hình tự nhiên. Ví dụ: thị trấn Lấp Vò, làng hoa Tân Qui Đông, kinh Hãng Nước Mắn (TM), rạch Xóm Rượu (CT)…
3.1.3. Chức năng
Dựa vào chức năng, tác dụng, mục đích sử dụng của đối tượng để định danh cũng là một phương thức khá phổ biến ở Đồng Tháp. Ví dụ: kinh Đường Gạo (HCL), dứt Cây Gáo Lồng Đèn (TH), kinh Tiêu Phèn (HCL), kinh Bờ Đai (TM)…
3.2. ĐỊA DANH PHẢN ÁNH HOẠT ĐỘNG GIAO THÔNG
3.2.1. Tên các công trình giao thông
Tên các công trình giao thông cũng đi vào tên gọi: Bùng binh Cầu Sắt (TXSĐ), kinh Giữa Lộ 3 (TM) đường Lộ Mới (TPCL), đường Quốc lộ 30,...
3.2.2. Tên đường phố
3.2.2.1. Tên đường đặt trước 1954:
Các trục đường trung tâm thường mang tên các đơn vị hành chánh như đường Quai Vinh Phuoc, Rue de Tan Qui Đong (TXSĐ),... công trình xây dựng đường Canal de Ceiture (đường Kinh lấp), hay nghề nghiệp của cư dân như đường Rue de Pêcherie (đường Dân Chài)…
3.2.2.2. Tên đường đặt từ 1954 tới 1975:
Loại bỏ các tên tiếng Pháp thay vào đó hầu hết tên các nhân vật lịch sử, các nhân danh văn hóa, các võ tướng đã cống hiến cho đất Nước như: đường Nguyễn Trãi (trước là đường Rue de Pêcherie), Lê Lợi (trước là đường Rue de Tân Qui Đông); hoặc người có học vị cao như đường Bác sĩ Thinh (Canal de Ceinture)…
3.2.2.3. Tên đường sau tháng 4/1975:
Ngày 30/4/1975, đất nước được hoàn toàn thống nhất. Do nhiều yếu tố, một số tên đường được thay thế như đường: Hùng Vương (trước là đường Bác sĩ Thinh), 30/4 (trước là đường Đỗ Công Tường), Đốc Binh Kiều (trước là đường Nhà Thương)… Ngoài ra, tên đường phản ánh hoạt động kinh tế, ngành nghề như đường: Xay Xát, Bến Đò (TPCL),
3.2.3. Tên cầu
Tên cầu gắn với những sự kiện lịch sử của tỉnh. Ví dụ: Đình Trung, Nguyễn Văn Tre (TPCL), Đốt (TXSĐ). Ngày nay, nhiều cầu được bêtông hóa hoàn toàn nhưng tên cũ của cầu vẫn được bảo tồn: Bảy Mươi Hai Nhịp (TH), Cần Lố (HCL)
3.3. ĐỊA DANH PHẢN ÁNH HOẠT ĐỘNG NGÔN NGỮ VÀ VĂN HỌC
3.3.1. Ngôn ngữ
3.3.1.1. Tiếng dân tộc
Ảnh hưởng về mặt ngôn ngữ của các dân tộc qua tên gọi như:
- Đọc trại một vài mẫu tự: Phsàr Dek đọc Sa Đéc, Canloh đọc Cần Lố , Oknha Mân đọc Nha Mân (tiếng Khmer), kinh Doseil đọc Đôsên (tiếng Pháp)…
- Đọc trại hoàn toàn (âm gốc và âm vay mượn hoàn toàn khác nhau): Păm Prêk Dei Kraham (vàm, rạch, đất, đỏ) rạch Đất Sét, Prêk Ksach (rạch, cát) rạch Cát (Phong Hòa - LVu)... Bên cạnh đó còn có một số địa danh đọc theo ngôn ngữ nguyên mẫu như: rạch Pélée, cầu Simon, bến Bắc Cao Lãnh...
3.3.1.2. Từ biến âm
Từ ngữ không phải bất biến theo thời gian mà luôn diễn ra những thay đổi nhất định, những biến đổi đó xảy ra trong quá trình sử dụng của con người. Ví dụ: Cao Lãnh trước đây đọc là Câu Lãnh và Hồng Ngự trước đây được đọc Hùng Ngự, đây là sự chuyển đổi giữa hai nguyên âm “u” và “ô”.
3.3.2. Văn học
3.3.2.1. Truyền thuyết, cổ tích về địa danh:
Những tình tiết câu chuyện đều có bằng chứng qua địa danh như rạch Trâu Trắng (HCL), bưng Sấu Hì (TM), vàm Hổ Cứ (TPCL), vùng Sa Đéc.
3.3.2.2. Ca dao dân ca có địa danh:
Ca dao dân ca là tấm gương phản ánh sinh động về cuộc sống, sinh hoạt, chiến đấu, lao động của nhân dân Đồng Tháp, vô cùng phong phú, đa dạng và nối tiếp vô hạn. Qua đó các địa danh cũng dần đi vào những câu ca dao dân ca.
3.4. ĐỊA DANH PHẢN ÁNH HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VÀ VUI CHƠI GIẢI TRÍ
3.4.1. Địa danh phản ánh hoạt động giáo dục
Ngày nay ở Đồng Tháp có công viên Văn miếu (P1 - TPCL). Công trình này nằm kề bên Văn thánh miếu, được sáng lập vào thời vua Tự Đức thứ mười (1857). Có thể nói Văn thánh miếu là một biểu tượng giáo dục truyền thống cho các thế hệ, góp phần đẩy mạnh việc khuyến học và không những mang ý nghĩa về văn hiến và văn hóa, mà còn là nền tảng tinh thần của xã hội. Các công trình liên quan đến di tích Văn thánh miếu là công viên Văn Miếu, hồ Khổng Tử. Cụm công trình này là những công trình mang tính giáo dục và nhân văn rất lớn.
3.4.2. Địa danh phản ánh hoạt động vui chơi giải trí
Ngày nay, đời sống người dân ngày càng được nâng cao cả hai mặt vật chất và tinh thần. Nhiều công trình phúc lợi phục vụ lợi ích cộng đồng như trung tâm văn hóa tỉnh, nhà văn hóa lao động, nhà thiếu nhi, công viên, các khu du lịch, khu di tích văn hóa lịch sử đã thu hút hàng vạn người tham gia vui chơi, ví dụ: công viên Văn Miếu (P1 -TPCL), công viên Chiến Thắng (TXSĐ), khu du lịch sinh thái Gáo Giồng (HCL), vườn quốc gia Tràm Chim (TN), làng hoa kiểng Tân Qui Đông (TXSĐ); cồn Tiên (LV); bãi tắm An Hoà (CT), khu di tích văn hóa lịch sử Gò Tháp, căn cứ Xẻo Quýt (Mỹ Long - HCL)...
3.5. ĐỊA DANH PHẢN ÁNH HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO, TÍN NGƯỠNG
3.5.1. Địa danh gắn với hoạt động tôn giáo
Ở Đồng Tháp có sự tồn tại của các tôn giáo như Phật giáo, Thiên Chúa giáo, Tin lành, Cao đài, Phật giáo Hòa Hảo, Bửu sơn kỳ hương, Tứ ân hiếu nghĩa. Đồng Tháp có 334.867 tín đồ, chiếm 20,25% dân số toàn tỉnh. Các tên gọi được chuyển hóa vào địa danh, như: mương Nhà Thờ (CT), chợ Thất Cao Đài (Hội An Đông - LV), kinh Cao Đài (LV), gò Chùa (Bình Phú - TH), rạch Chùa Cái Đôi (LVu), chợ Rạch Chùa (Tân Mỹ - LV), cầu Chùa Hồng Liên (Tân Thuận Đông - TPCL), bến đò Mương Chùa (Tân Hòa - TB)…
3.5.2. Địa danh gắn với hoạt động tín ngưỡng
Tín ngưỡng là một biểu hiện của văn hóa trong địa danh. Theo đó, tín ngưỡng có thể thể hiện trong địa danh qua quá trình giao lưu văn hóa giữa các tộc người sống trên mảnh đất Đồng Tháp hay qua tâm lý linh thiêng hóa một nhân vật, một đối tượng mà con người gởi vào đó đức tin và lòng tôn kính của mình, như: khém Ông Tà (An Nhơn - CT), kinh Ông Tà (LVu), ấp Dinh Bà, chợ Đình Tân Phú Trung (Tân Phú Trung - TXSĐ), cầu Xẻo Miễu (TB)
3.6. ĐỊA DANH PHẢN ÁNH HOẠT ĐỘNG QUÂN SỰ
Địa danh phản ánh các hoạt động quân sự mang sắc thái văn hóa vũ trang và mang những dấu ấn lịch sử sâu sắc của từng thời kỳ, như: Doi Lửa (TB), Xóm Rẫy Cụ Hồ (TXSĐ), rạch Thủ Cũ (LV), kinh Thủ Sự (LV)…
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Địa danh Đồng Tháp đã lưu giữ một số lượng lớn tư liệu về văn hóa, kinh tế, chính trị, xã hội… cũng như thể hiện khá rõ nét sự gắn bó lẫn nhau của các phương diện văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần. Trên cơ sở nghiên cứu ban đầu, chúng tôi nhận thấy sự biến đổi trong địa danh Đồng Tháp có nhiều lý do khác nhau. Có thể là do sự biến đổi trong chia cắt, sát nhập ranh giới, có thể do biến đổi lịch sử và cũng có thể do biến đổi về ngôn ngữ hay nguyên nhân kiêng kỵ.
2. KIẾN NGHỊ
Sau quá trình nghiên cứu địa danh Đồng Tháp, chúng tôi đưa ra một số kiến nghị như sau:
Tên đường phố và tên các đơn vị hành chính từ ấp trở lên nên dùng chữ để đặt mới hợp với truyền thống địa danh Việt Nam.
Không nên lạm dụng các từ Hán Việt để đặt địa danh hành chính vì dễ làm cho địa danh trở nên đơn điệu, trùng lặp, thiếu đa dạng...
Chỉ nên dùng chữ cái A, B, C đi kèm sau địa danh bằng chữ trong các địa danh hành chính; Chỉ nên dùng số thứ tự 1, 2, 3... ở các đơn vị hành chính dưới ấp (tổ dân phố, khóm, xóm) vì số lượng quá lớn, ở các khu mới xây dựng, qui hoạch trong thời gian đợi đặt tên chính thức bằng chữ.
Nên thay thế hoặc giảm bớt những địa danh bằng số hay bằng chữ cái, như ấp 1 (Mỹ Ngãi - TPCL), ấp B (Mỹ Hội - HCL), vì loại địa danh này thông tin không khu biệt được, không phản ánh được những nét văn hóa hay thông tin về địa lý, lịch sử của một vùng đất.