Văn học sử Trung Quốc qui loại
中 国 文 学 史 归 类
(Phân loại văn học Trung Quốc theo 7 cách)
1. Trường phái, đoàn thể văn học
1. Học phái Nho gia, đại biểu là Khổng tử, Mạnh tử
2. Học phái Đạo gia, đại biểu là Lão tử, Trang tử
3. Học phái Mặc gia, đại biểu là Mặc tử
4. Học phái Pháp gia, đại biểu là Hàn Phi tử
5. “Khuất - Tống”: thi hào Khuất Nguyên và Tống Ngọc thời Chiến quốc
6. “Dương- Mã”: Dương Hùng và Tư Mã Tương Như thời Tây Hán
7. “Tam Tào”: Táo Tháo, Tào Thực và Tào Phi
8. “Kiến An thất tử”: Khổng Dung, Vương Xán, Trần Lâm, Lưu Trinh, Từ Can, Nguyễn Vũ,
Ứng Dương
9. “Thẩm thi Nhậm bút”: Thẩm Ước và Nhậm Phưởng, thời Nam triều nước Tề, Lương
10. “Sơ Đường tứ kiệt”: Vương Bột, Dương Quýnh, Lư Chiếu Lân, Lạc Tân Vương
11. “Trầm-Tống”: Trầm Toàn Kỳ và Tống Chi Vấn, thi nhân trứ danh trong cung thời Vũ hậu, Sơ Đường
12. “Đường đại thi nhân”: thuộc “Biên tắc thi phái”(phái thơ biên giới hiểm trở) có Vương Xương Linh, Sầm Tham, Cao Thích, Vương Chi Hoán, Lí Kỳ
13. “Vương - Mạnh”: Vương Duy, Mạnh Hạo Nhiên thi nhân thời Đường, phái “sơn thủy điền
viên”
14. “Lí - Đỗ”: Lí Bạch và Đỗ Phủ, Thịnh Đường, đại biểu phái “lãng mạn chủ nghĩa” và “hiện
thực chủ nghĩa”
15. “Trương -Vương nhạc phủ”: Trương Tịch, Vương Kiến sở trường về Nhạc phủ thi.
16. “Giao hàn Đảo sấu”: Mạnh Giao chịu rét, Giả Đảo đói gầy: lời Tô Thức nói về Mạnh Giao và Giả Đảo - hai thi nhân sở trường về miêu tả hình tượng khái quát, thời Trung Đường
17. “Nguyên –Bạch”: Nguyên Chẩn và Bạch Cư Dị, thời Trung Đường
18. “Cổ văn vận động”: Hàn Dũ và Liễu Tông Nguyên phát động phong trào phục hưng Nho giáo
19. “Tiểu Lí - Đỗ”: chỉ Lí Thương Ẩn và Đỗ Mục, hai thi nhân trứ danh thời Vãn Đường
20. “Nam Đường nhị chủ”: thời Ngũ đại Nam Đường có hai vua cũng là hai thi nhân: trung chủ Lí Cảnh và hậu chủ Lí Dục
21. “Tam Tô”: ba cha con Tô Thức, Tô Tuân, Tô Triệt.
22. “Đường Tống bát đại gia”: Hàn Dũ, Liễu Tông Nguyên, Âu Dương Tu, Vương An Thạch, Tăng Củng, Tô Thức, Tô Tuân, Tô Triệt
23. “Tống đại từ nhân”: Tô Thức, Tân Khí Tật viết “Từ” trong “phái hào phóng”
24. “Tống đại từ nhân”: Lưu Vĩnh và nữ sĩ Lí Thanh Chiếu viết Từ trong phái “uyển ước” (đẹp đẽ chừng mực)
25. “Nguyên khúc tứ đại gia”: Quan Hán Khanh, Trịnh Quang Tổ, Bạch Phác, Mã Trí Viễn.
26. “Minh đại hậu thất tử”: Tông Thần, Lí Phàn Long, Vương Thế Trinh, Tạ Trăn, Lương Hữu Dự, Đồ Trung Hành, Ngô Quốc Luân (7 cây bút sau thời Minh)
27. “Đường tông phái”:Vương Thận Chi, Đường Thuận Chi, Qui Hữu Quang thuộc “phái phản đối nhóm 7 cây bút sau thời Minh”
28. “Công an phái tam Viên”: Viên Tông Đạo, Viên Hoành Đạo, Viên Trung Đạo theo phái “công an”
29. “Minh mạt Thanh sơ tam đại tư tưởng gia”: chỉ Cố Viêm Võ, Hoàng Tông Nghĩa, Vương Phu Chi (cuối Minh đầu Thanh)
30. “Nam Thi Bắc Tống”: hai thi nhân trứ danh Thi Nhuận Trương, Tống Uyển, đại biểu ưu tú hai miền Nam, Bắc, đầu thời Thanh
31. “Tống thi phái”: tức “Đồng quang thể”, đại biểu Trần Tam Lập và Trần Diễn, thời Thanh
32. “Triết tây từ phái”: lấy Chu Di Tôn viết Từ người Triết Giang là đại biểu, đầu thời Thanh
33. “Dương Tiễn từ phái”: Trần Duy Tung người Nghi Hưng, Giang Tô là đại biểu, đầu thời Thanh
34. “Thường Châu từ phái” hoặc Thanh trung diệp từ phái: đại biểu Trương Huệ Ngôn
35. “Đồng Thành phái”, Thanh trung diệp tản văn, trứ danh nhất là Phương Bao, Diêu Nãi
36. “Tô Châu tác gia hí khúc quần”: đại biểu có Lí Ngọc, Chu Tố Thần, Chu Tá Triêu, đầu thời Thanh
37. “Nam Hồng bắc Khổng”, đầu Thanh: nhà hí kịch Hồng Dị, Khổng Thượng Nhậm
38. “Nam xã”: thành lập năm1909, phát khởi do Trần Khứ Bệnh, Cao Húc và Liễu Á Tử
39. “Văn học nghiên cứu hội”: thành lập ở Bắc Kinh tháng 1.1921, do Thẩm Nhạn Băng, Trịnh Chấn Phong, Diệp Thiệu Quân, Hứa Địa Sơn và 12 người phát khởi các tập san thường kỳ như “Tiểu thuyết nguyệt báo”,“Văn học tuần san”, “Thi nguyệt san”.
40. “Sáng tạo xã”: tháng 7.1921 thành lập tại Nhật Bản, phát khởi do Quách Mạt Nhược, Úc Đạt Phu, Thành Phảng Ngô, Điền Hán, xuất bản tập san “Sáng tạo”, “Sáng tạo chu báo” (tuần báo), “Sáng tạo nhật báo”
41. “Trung Quốc tả dực”(cánh tả): Liên minh nhà văn thành lập tháng 3 năm 1930.
42. “Thương hận văn học”: văn học cảm thương, uất hận về tổn thất oan uổng trong Cách mạng văn hóa vô sản (trước đây báo chí Việt Nam từng dịch là “văn học vết thương”, ăn bớt chữ “hận”). “Phản tư văn học”: suy nghĩ về những ấu trĩ, sai lầm của cách mạng.“Tầm căn văn học”: tìm nguyên nhân thống khổ, tổn thất, sai lầm.“Hương thổ văn học”: viết về cảnh sống khổ cực làng quê và tâm tình nông dân. “Tham tác văn học”: bàn thêm về công việc sáng tác văn chương. “Kỉ thực văn học”: đi tìm sự thực, chứng minh... Đó là các tư trào văn học đương đại (sau khi xóa bỏ “Cách mạng văn hóa vô sản”), sáng tác rất mạnh mẽ nhất là từ sau 1980.
2. Tác gia giữ vai trò, địa vị trong lịch sử văn học Trung Quốc
1. Khổng tử, nhà tư tưởng và nhà giáo dục vĩ đại thời cổ đại, sáng lập học phái Nho gia .
2. Mạnh tử, đại biểu chủ yếu kế thừa Khổng tử trong học phái Nho gia.
3. Trang tử, đại biểu chủ yếu kế thừa Lão tử trong học phái Đạo gia
4. Khuất Nguyên, thi nhân ái quốc vĩ đại bậc nhất thời cổ đại.
5. Tuân Húc, người tổng kết tư tưởng Nho gia cuối thời Chiến quốc.
6. Hàn Phi, đại biểu trứ danh hoàn thành tư tưởng Pháp gia cuối thời Chiến quốc.
7. Lí Tư, đại biểu thể tản văn thời nhà Tần
8. Tào Tháo lãnh đạo văn đàn Kiến An, mở phong cách, ảnh hưởng nền thơ một thời
9. Tào Thực (con trai út Tào Tháo), thi nhân nổi danh thời cực thịnh của phong trào Kiến An
10. Đào Uyên Minh, cây bút đầu tiên lấy sinh hoạt điền viên của mình làm nội dung sáng tác
11. Bão Chiếu, thi nhân có thành tựu cao nhất thời Nam triều đến Tống, chịu nhiều ảnh hưởng
Nhạc phủ thi thời Đường
12. Vương Duy, tác gia tiêu biểu thi phái “sơn thủy điền viên” thời Thịnh Đường
13. Lí Bạch, nhà thơ lãng mạn chủ nghĩa vĩ đại, kế tiếp Khuất Nguyên
14. Đỗ Phủ, thi nhân vĩ đại nhất của dòng hiện thực chủ nghĩa.
15. Sầm Tham, phái biên tái, thi nhân trứ danh thời Thịnh Đường
16. Bạch Cư Dị, thi nhân hiện thực chủ nghĩa kiệt xuất thời Trung Đường, nhà xướng đạo vận động Tân nhạc phủ và là đại biểu chủ yếu
17. Hàn Dũ, người khởi xướng và lãnh đạo cuộc vận động cổ văn thời Đường, được đời sau tôn là đứng đầu “Đường Tống bát đại gia” (8 nhà văn lớn nhất thời Đường, Tống)
18. Lí Thương Ẩn, thi nhân nổi tiếng thời Vãn Đường
19. Âu Dương Tu, lãnh tụ cuộc vận động đổi mới thơ Bắc Tống
20. Vương An Thạch, nhà văn, nhà chính trị nổi tiếng Bắc Tống, được coi là nhà cải cách chính trị sau 11 thế kỉ Trung Quốc
21. Tô Thức, đệ nhất nhà văn sáng tác văn học nghệ thuật toàn diện thời Tống, người khai sáng phái “hào phóng”.
22. Lưu Vĩnh, nhà văn đệ nhất Bắc Tống chuyên viết Từ, cũng là đại biểu “uyển ước từ phái” (phái viết Từ đẹp đẽ chừng mực).
23. Lục Du, nhà thơ yêu nước vĩ đại thời Nam Tống
24. Lí Thanh Chiếu, nữ từ nhân hiếm có trong nền văn học cổ điển.
25. Quan Hán Khanh, người gây dựng thể tạp kịch thời Nguyên.
26. Mã Trí Viễn, nhà viết tạp khúc nổi tiếng thời Nguyên, xứng danh “Khúc trạng nguyên” (nhà viết Khúc đứng đầu).
27. Vương Thực Phủ, nhà viết tạp kịch kiệt xuất thời đầu nhà Nguyên, viết Tây sương ký.
28. Trương Dưỡng Hạo, nhà viết tản khúc nổi tiếng thời Nguyên
29. Vu Khiêm, nhà thơ nổi tiếng thời Minh
30. Thang Hiền Tổ, nhà viết kịch có thành tích cao nhất thời Minh.
31. Phùng Mộng Long, nhà văn lớn nhất viết văn học thông tục cuối thời Minh
32. Vương Phu Chi, nhà lý luận văn chương nổi tiếng đầu thời Thanh.
33. Lí Ngư, kịch tác gia và nhà lý luận hí kịch kiệt xuất đầu thời Thanh.
34. Tào Tuyết Cần, nhà văn hiện thực chủ nghĩa vĩ đại thời Thanh
35. Lương Khải Siêu, nhà văn đề xướng tiêu chuẩn viết tiểu thuyết và bình giá tiểu thuyết sớm nhất thời hiện đại.
36. Hoàng Tuân Hiến, được coi là ngọn cờ thơ cách mạng.
37. Cung Tự Trân, tư tưởng gia và văn học gia, người đề cao phong khí (phong cách) đổi mới trong lịch sử hiện đại.
38/38. Lỗ Tấn, nhà giáo dục, nhà văn hàng đầu, cũng là nhà sáng lập nền văn học hiện đại
3. Đặc điểm cơ bản trong sáng tác văn học
1. “Luận ngữ” có đặc sắc nghệ thuật sau:
1.1 Đơn giản rõ ràng, tinh gọn, giàu tính triết lý.
1.2 Hình tượng nhân vật biểu hiện ra trong đối thoại giản đơn.
2. “Mặc tử” có đặc sắc nghệ thuật sau:
2.1 Chất phác, thiếu tính hùng biện, ít logic nhưng rất mạnh mẽ.
2.2. Giỏi đưa ra ví dụ cụ thể sinh động dẫn tới lý thuyết, theo tranh luận từng vấn đề cụ thể dẫn tới khái quát, nhà văn hùng biện thuyết lý của thời đại.
3. “Mạnh tử” tản văn có đặc điểm nghệ thuật sau:
3.1. Khí thế sung phái (tràn đầy mạnh mẽ), bút lực phong phú mênh mang, giàu tính cổ động tung hoành bao quát, chất hùng biện khí khái.
3.2. Thường dùng kiểu ngụ ngôn và ví dụ xảo diệu kể chuyện cổ ngắn gọn nói về đạo lý, rõ nét trong sáng, sinh động mà có sức thuyết phục.
4. “Trang tử” tản văn có đặc điểm nghệ thuật sau:
4.1 Tưởng tượng kỳ ảo, cấu tứ đặc biệt, rất giàu màu sắc lãng mạn chủ nghĩa
4.2 Ưa dùng các loại ngụ ngôn và so sánh biểu hiện đạo lý trong sáng, gửi khái niệm trừu tượng.
4.3 Hành văn rộng sâu phóng túng, biến hóa ra vạn mối
5. “Tuân tử” có những đặc sắc nghệ thuật sau: Tầng lớp hoàn chỉnh, trường thiên đại luận, luận điểm minh xác, luận chứng nghiêm mật, thí dụ tinh xảo uyên bác, câu thức chỉnh tề.
6. “Hàn phi tử”: nghị luận thấu đáo, quan điểm hiển minh, đánh dấu một bước phát triển văn lí luận thời Tiên Tần.
7. “Chiến quốc sách” có những đặc sắc nghệ thuật sau:
7.1. Tự sự, thuyết lý phô bày, ấn tượng mạnh, tung hoành phóng khoáng
7.2. Giỏi dùng ngụ ngôn chuyện cổ và so sánh
7.3. Khắc họa nhân vật sinh động tươi sáng rõ ràng
8. “Li Tao” có những đặc sắc nghệ thuật:
8.1. Thơ trữ tình dài nhất văn học cổ điển, gồm 273 câu, trên 2400 từ
8.2. Sáng tạo được hình tượng chủ thể của nhà yêu nước- thi nhân vĩ đại
8.3. Chung đúc với truyền thuyết thần thoại, tưởng tượng bay bổng, sáng tạo xuất thần, tạo cột mốc về những cảnh đẹp hùng vĩ do lấy nhiệt tình biểu hiện lý tưởng, bày tỏ màu sắc lãng mạn chủ nghĩa nồng nàn uất ức.
8.4. Kế thừa và phát triển được thủ pháp tỉ- hứng của Kinh Thi. Người đẹp hoa cỏ, ngụ ý thâm thúy phiêu diêu
9. “Lã thị Xuân Thu” là một hệ thống tập hợp nhiều chương đơn lẻ văn thuyết lý, tầng lớp sâu xa, rất giàu chi tiết, thí dụ bằng ngụ ngôn cố sự, giàu tính hình tượng.
10. “Sử kí” có những đặc sắc nghệ thuật sau:
10.1. Sáng tạo được một hệ thống hình tượng nhân vật với tính cách rõ nét tươi tắn, đa dạng
10.2. Giỏi bố cục chương phần, khéo miêu tả tâm lý, thành thạo lựa chọn, cắt xén và tập
trung sử liệu, ưa dùng “hỗ kiến pháp”(hỗ trợ lẫn nhau), ưa tả đại sự và bình diện rộng lớn khẩn trương, phối hợp lấy chi tiết để khắc họa nhân vật
10.3. Gửi lời khen chê trong khi tự sự, có tính trữ tình mãnh liệt.
10.4. Ngôn ngữ sinh động, chuẩn xác, linh hoạt.
11. “Khổng tước đông nam phi” (Chim công bay về phía đông nam) có đặc sắc nghệ thuật:
11.1. Thơ tự sự dài nhất thời cổ đại, đại biểu cho thơ Hán nhạc phủ có thành tích cao nhất
11.2. Thành công của Lưu Lan Chi, Tiêu Trọng Khanh - một số hình tựợng nhân vật rõ nét.
11.3. Tình tiết khúc chiết, kết cấu hoàn chỉnh, phần kết giàu sắc thái lãng mạn chủ nghĩa .
12. “Tào Tháo thi ca” có những đặc sắc nghệ thuật sau:
12.1.Hầu hết dùng chủ đề cũ của Nhạc phủ để biểu hiện nội dung mới.
12.2. Phong cách thương lương (tàn tạ, lạnh lẽo) bi tráng
13. “Thế thuyết tân ngữ” (Lời nói mới bàn chuyện đời) có các đặc sắc nghệ thuật sau:
13.1. Giỏi trong việc xây dựng tính cách nhân vật với những tình tiết chọn, cắt tỉ mỉ nổi lên tính đặc trưng và diện mạo tinh thần, khiến cho nó tươi sống như thật.
13.2. Ghi việc và chép lời kết hợp chặt chẽ.
13.3. Ngữ ngôn tinh luyện hàm súc, sâu xa tế nhị, truyền thần
14. Đào Uyên Minh, thơ điền viên có đặc sắc
14.1. Phong cách hoàn chỉnh, ý cảnh sâu xa
14.2. Ngữ ngôn bình dị, trong sáng, thanh đạm tự nhiên, giàu vần điệu, ý vị
14.3. Nhắm vào cảnh điền viên, giữ gìn tình yêu chân thực thân thiết, tình và cảnh hòa hợp.
15. “Nhạc phủ dân ca” thời Nam triều có một số đặc sắc nghệ thuật:
15.1. Thể tài ngắn gọn, nhiều câu ngũ ngôn tứ cú.
15.2. Ngôn ngữ thanh tân tự nhiên
15.3. Lối nói chơi phóng khoáng, vận dụng ngôn ngữ “song quan” (hai cửa)
16. “Nhạc phủ dân ca” thời Bắc triều:
16.1. Thể tài thi đua (hát đối) rộng rãi thoải mái, lấy ngũ ngôn tứ cú làm chủ.
16.2. Ngôn ngữ chất phác, phong cách hào phóng, cứng rắn khỏe mạnh, là phong cách hiện thực chủ nghĩa
17. “Sưu thần kí”: ghi chép chuyện thần linh ma quái
17.1. Hành văn giản dị chất phác, đặc trưng lối hành văn của sử gia thời Ngụy Tấn
17.2. Một số truyện có kết cấu hoàn chỉnh, tình tiết phân bố phong phú, như qui mô truyện ngắn, hình tượng nhân vật được so sánh rõ nét.
18. Vương Duy thi ca có những nét đặc sắc nghệ thuật:
18.1. Chứa đựng tình thơ, ý họa trong một văn bản
18.2. Phong cách thanh tân, đạm nhã, ý tứ u buồn, cảnh vật xa vời
19. Thi ca Lí Bạch có phong cách phiêu dật, bôn phóng, hùng hồn kì lạ, tráng lệ
20. Đỗ Phủ thi ca có phong cách nồng uất, sắp xếp rời rạc.
21. Sầm Tham thi ca có đặc điểm phong cách: cảm tình chân thực, khí thế bàng
bạc, tưởng tượng tân kì, cách điệu, kích động vượt bậc.
22. Bạch Cư Dị thi ca có một số đặc điểm là:
22.1. Thông tục, dễ hiểu, kết hợp được nhã và tục.
22.2. Thường dùng biện pháp đối tỷ
22.3. Chú trọng miêu tả nhân vật.
23. Lí Thương Ẩn thi ca có một số đặc sắc:
23.1. Phong cách thơ hùng hồn, bi tráng
23.2. Lời Từ vừa hào phóng lại giỏi mềm mại khéo đẹp (uyển ước)
24. Lưu Vĩnh từ nhân có đặc điểm:
24.1 Tả nhiều cảnh tượng phồn hoa đô thị đến sinh hoạt thanh lâu ca kĩ
24.2 Thành thạo miêu tả cảnh khổ của phu phen tạp dịch bị trói buộc hành hạ
24.3 Nhiều từ ngữ phóng túng được chế tác
24.4 Giỏi lấy trình bày kể lể để bày tỏ.
25. Tân Khí Tật sáng tác Từ với đặc sắc nghệ thuật: lấy hào phóng, bi tráng làm chủ đạo, khảng khái tung hoành, “nhưng không thể khí khái cả đời”.
26. “Tam quốc diễn nghĩa” đặc sắc nghệ thuật:
26.1. Giỏi khắc họa hình tượng nhân vật.
26.2. Ngôn ngữ truyền thần, sinh động, chuẩn xác.
27. “Thủy hử truyện” đặc sắc nghệ thuật:
27.1. Xây dựng được hình tượng anh hùng có cá tính rõ nét, “có da có thịt”.
27.2. Nghệ thuật kết cấu hoàn chỉnh đến mức phi thường
27.3. Lấy ngôn ngữ đương thời của nhân dân làm cơ sở sáng tạo được ngôn ngữ văn chương thông tục phong phú
28. “Tây du kí” có đặc sắc nghệ thuật:
28.1. Biến đổi màu sắc trong phương pháp sáng tác lãng mạn chủ nghĩa. Phát huy đầy đủ đặc điểm tiểu thuyết huyễn tưởng, sáng tạo tươi sáng, sinh động hình tượng anh hùng lý tưởng hóa.
28.2. Tác giả thông qua dùng chuyện cổ mà miêu tả nhân vật cũng như vui vẻ dùng cách đối chiếu (tương phản), các thủ pháp khắc hoạ nhân vật.
28.3. U mặc và khôi hài. Đặc điểm ngôn ngữ sinh động, rõ ràng, hoạt bát.
29. “Liêu trai chí dị” đặc điểm nghệ thuật:
29.1. Có tài đem cái khu vực huyễn ảo hòa với hiện thực, hư cấu hòa với chân thực kết hợp bước đầu xây dựng nhân vật.
29.2. Ngôn ngữ là loại văn ngôn rèn luyện thực tế, nhưng lại hấp thu khẩu ngữ tinh luyện, hơi văn cổ, thanh nhã và mới mẻ hoạt bát.
30. “Hồng lâu mộng” với đặc sắc nghệ thuật là
30.1. Nơi thành công trong việc sáng tạo ra hình tượng nhân vật có cá tính tươi sáng rõ nét, đa tính cách.
30.2. Kết cấu hùng vĩ, nghiêm mật.
30.3. Ngôn ngữ giản dị, thanh khiết, chuẩn xác mà truyền được thần, mộc mạc mà giàu màu sắc
4. Tính chất thể loại văn của các tác phẩm chính
1. Luận ngữ là tập tản văn “ngữ lục trọn bộ” thời kì Tiên Tần (ngữ lục: ghi chép lời nói)
2. Xuân thu kinh: cuốn biên niên sử của nước Lỗ
3. Chiến quốc sách là một bộ sử thi hỗn tạp, cũng là tổng tập tản văn ưu tú trọn bộ.
4. Quốc ngữ: là một bộ sách sử khác.
5. Tả truyện: trước tác biên niên lịch sử sớm nhất, đồng thời là trước tác văn học có nhiều giá trị.
6. Sử kí: bộ truyện thông sử đệ nhất, đồng thời nó cũng là tác phẩm kí văn học vĩ đại
7. Thi kinh (Kinh thi) bộ thi ca sớm nhất
8. Nhạc phủ thi tập: tổng tập thơ Nhạc phủ
9. Thế thuyết tân ngữ: tập truyện ký phân loại các thể văn án.
10. Tây sương kí : vở tạp kịch cổ điển bất hủ thời Nguyên
11. Tam quốc diễn nghĩa: bộ tiểu thuyết chương hồi trường thiên đệ nhất, cũng là tác phẩm mở đầu cho tiểu thuyết lịch sử diễn nghĩa
12. Tây du kí : tiểu thuyết thần ma trường thiên kiệt xuất thời cổ điển
13. Kim Bình Mai: bộ tiểu thuyết bạch thoại trường thiên đầu tiên do văn nhân tự sáng tác.
14. Tam ngôn nhị phách: tập truyện ngắn mang tính điển hình cho thời Minh.
15. Liêu trai chí dị: tiểu thuyết văn ngôn truyền kỳ chí quái đạt thành tựu tối cao, giàu tính sáng tạo, đầu thời Thanh
16. Nho lâm ngoại sử: tác phẩm đại biểu cho văn học phúng thích kiệt xuất cổ điển
17. Hồng lâu mộng: đỉnh cao nhất của tiểu thuyết thế tình trường thiên thời trung đại
18/18. Thủy hử truyện: tiểu thuyết anh hùng, truyền kỳ, trường thiên miêu tả toàn bộ một quá trình nông dân khởi nghĩa.
5. Nội dung cơ bản của các tác phẩm chủ yếu
- “Kinh Thi”gồm ba bộ phận là “phong”, “nhã”, “tụng”, lựa chọn ca dao từ 15 địa phương (nước chư hầu), còn đa số là dân ca; “Nhã” gồm đại nhã, tiểu nhã
2. “Luận ngữ” chủ yếu ghi ngôn ngữ, hành vi của Khổng Tử và các đệ tử.
3. “Chiến quốc sách” ghi lại sách lược của các mưu sĩ du thuyết khắp các nước thời Chiến quốc hoặc tranh luận và hành động của họ.
4. “Tả truyện” ghi sự kiện chính trị, quân sự, kinh tế, giao thương của các nước chư hầu trong khoảng 250 năm thời Xuân Thu.
5. “Sử kí” ghi lịch sử 3000 năm từ Hoàng Đế truyền thuyết đến nhà Hán Vũ Đế
6. “Tây sương ký” miêu tả chuyện Trương sinh và Thôi Oanh Oanh con gái Thôi tướng quốc theo đuổi hôn nhân tự do, phản đối lễ giáo phong kiến.
7. “Thế thuyết tân ngữ” ghi ngôn đàm dật sự của danh nhân, quí tộc từ cuối thời Đông Hán đến thời Đông Tấn.
8. “Tam quốc diễn nghĩa” thuật lại tiến trình lịch sử, lấy cuộc đấu tranh của Thục Hán và Tào Ngụy làm tuyến chính miêu tả quần hùng cuối thời Hán tranh đoạt quyền lực đến khi Tây Tấn thống nhất đất nước.
9. “Thủy hử truyện” miêu tả quá trình phong trào nông dân khởi nghĩa Lương sơn bạc từ phát sinh phát triển đến thất bại.
10. “Tây du kí” lấy Tôn Ngộ Không làm trung tâm, miêu tả chuyện 4 thầy trò Đường Tăng đi Tây Thiên lấy kinh. Gửi trong đó tinh thần phản kháng của quảng đại nhân dân với các thế lực hắc ám, yêu cầu chiến thắng tự nhiên, khắc phục khó khăn, nơi phản ánh được hiện thực xã hội thời phong kiến.
11. “Hồng lâu mộng” lấy bốn đại gia tộc Giả, Vương, Sử, Tiết làm bối cảnh, lấy bi kịch ái tình của Giả Bảo Ngọc, Lâm Đại Ngọc làm tuyến chủ yếu, đồng thời miêu tả quá trình từ thịnh đến suy của họ Giả ở hai phủ Vinh, Ninh.
12. “Liêu trai chí dị” miêu tả ca tụng ái tình. Phê phán chế độ khoa cử hủ bại. Phơi bày hiện thhực chính trị hủ bại và sự áp bức tàn khốc của giai cấp thống trị với nhân dân. Nhiệt tình ca tụng nhân dân bị áp bức đấu tranh phản kháng.
13. “Đào hoa phiến” (Cây quạt hoa đào) lấy chuyện ái tình của Lí Hương Quân (ca kỹ nổi tiếng sông Tần Hoài) và chàng Hầu Phương Vực làm tuyến chính, qua đó miêu tả lịch sử vương triều Nam Minh, mượn cuộc tình ly hợp để biểu lộ cảm hứng về sự hưng vong thời đại (tác giả Khổng Thượng Nhậm)
14. “Trường sinh điện” (Cung điện trường sinh) tác giả Hồng Thăng, một mặt tụng ca ái tình sống chết không thay đổi chốn trần gian, biểu đạt lí tưởng ái tình của tác giả, mặt khác lại khiển trách những kẻ hoang dâm gây tai họa quốc gia, mong đạt mục đích “răn bảo đời sau”.
15. “Mẫu đơn đình” thông qua chuyện tình sinh li tử biệt của Đỗ Lệ Nương và Liễu Mộng Mai nhằm biểu lộ chủ đề chống lễ giáo phong kiến (Tác giả: Thang Hiền Tổ, triều Minh)
6. Tác gia và nhà lý luận văn học
1. Khổng tử đề xướng lấy việc dạy thơ là cốt lõi, lại đề ra thuyết “hưng, quan, quần, oán”. (*[1])
2. Mạnh Tử đề xuất tư tưởng mỹ học của văn nghệ là “cùng niềm vui của nhân dân”, kết hợp phương pháp luận phê bình văn học là “lấy ý đón chí”, “hiểu người mà bàn về cuộc đời”.
3. Lão Tử đề xướng luận thuyết “Âm lớn quá hóa nhỏ, hình quá lớn thì vô hình”.
4. Trang Tử viết bài đề cao giới tự nhiên, phản đối thuyết lấy người làm trung tâm, đề xướng “bức tranh hư ảo”, “vật hóa” và “được ý mất lời”.
5. Khuất Nguyên đề xướng thuyết “Căm hận sinh cảm xúc làm thơ”.
6. Tư Mã Thiên đề xướng thuyết “Căm hận viết ra sách”.
7. Vương Sung viết luận văn đề xướng thuyết “Chân thiện mỹ thống nhất và hòa hợp”.
8. Chung Vinh viết luận văn “Lấy nghiên cứu trực tiếp ngôn từ làm cốt lõi”.
9. Lý Bạch bày tỏ lý luận thi ca: đề cao tự nhiên và thanh tân
10. Vương Xương Linh đề xướng lý thuyết “Cảnh vật trong thơ”.
11. Tư Không Đồ viết luận văn bàn về phẩm chất của thơ “Ngoài vị lại có vị, ngoài hình có hình, ngoài cảnh có cảnh” (ý nói sự hàm súc, tầng lớp trùng điệp của thơ, tạo ra sự tưởng tượng và liên tưởng)
12. Hàn Dũ viết luận văn “văn và đạo hợp nhất, việc qua kể lại, cảm hứng sang mãn thì thành văn, văn thuận theo chữ”.
13. Âu Dương Tu viết luận văn “Văn chương phải làm sáng đạo, hữu ích cho trí tuệ, gây niềm tin tưởng, làm đẹp lời nói”
14. Bạch Cư Dị chủ trương “sáng tác văn chương hợp với thời cuộc, viết thi ca hợp với sự việc)
15. Nghiêm Vũ bàn về thơ, yêu cầu cần có “ biệt tài, hứng thú đặc biệt”, “nhận thức kỳ diệu” và “lấy nghệ thuật thời Thịnh Đường làm chuẩn mực noi theo”.
16. Lý Trập chủ trương “thuyết đồng tâm” (giữa tác giả và bạn đọc)
17. Trường phái Công An đề xướng “thuyết tính linh”, tận cùng sẽ biến đổi, gắng sức tìm cái mới”
18. Vương Thổ Trinh chủ trương “thuyết gieo vần tinh thần”
19. Thẩm Đức Tiềm chủ trương thuyết “cách điệu trong văn chương”.
20. Ông Phương Cương chủ trương “cơ lý thuyết” (về vận động).
21.Viên Mai chủ trương “thuyết tính linh” (năng lực bẩm sinh có linh cảm)
7. Tác phẩm lý luận văn học
1. Tào Phi bàn về kinh điển, luận văn.
2. Lục Cơ bàn về thể “phú”
3. Chung Vinh bàn về “Tác phẩm thơ”
4. Lưu Hiệp viết tác phẩm “Văn tâm điêu long” (Bàn về văn chương).
5. Đỗ Phủ bàn về niềm vui làm thơ sáu câu (Hý vi lục tuyệt cú)
6. Bạch Cư Dị gửi thư cho nhà thơ Nguyên Chẩn, bàn về thi ca .
7. Hiệu Nhiên bàn về thể thức làm thơ
8. Tư Không Đồ giới thiệu 24 bài thơ tiêu biểu
9. Nữ từ nhân Lý Thanh Chiếu bàn về thể Từ (Luận từ)
10.Trương Giới bàn về tập thơ Đường của Tuế Hàn
11. Nghiêm Vũ viết “Thương Lãng thi thoại” (Bàn về thơ Thương Lãng)
12. Trương Viêm bàn về nguồn gốc của thể loại Từ
13. Diệp Tiếp bàn về nguồn gốc của thơ (Nguyên thi)
Kết luận
Văn học Trung Quốc rất đa dạng phong phú, chỉ cần ít nhất hai cây bút là hình thành một tư trào, lưu phái. Đúng là một nền văn học “trăm hoa đua nở”. Tài liệu này chỉ nêu ra những tác phẩm nổi bật đại diện cho mỗi thể loại văn học hoặc trường phái sáng tác qua nhiều thời kỳ khác nhau, trong số thiên kinh vạn quyển của nền văn học Trung Quốc…Tuy nhiên giới nghiên cứu văn học tạm bỏ qua thành tựu văn học xây dựng CNXH (1949-1976), có lẽ họ còn thận trọng khi đánh giá giai đoạn đặc biệt này.
Công trình này tóm tắt nội dung văn học Trung Quốc, sắp xếp 7 yếu tố thành hệ thống, dễ truyền bá rộng rãi và thuận lợi cho học sinh, sinh viên ôn thi đại học và nghiên cứu sinh (gọi chung hệ đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ).
Hi vọng sẽ có nhà nghiên cứu văn học Việt Nam bỏ công ra viết một công trình tương tự về nền văn học 1000 năm nước Việt.
NGUYÊN TÁC HÁN NGỮ
中 国 文 学 史 归 类
一、文学流派或团体的归类。
1. 儒家学派的代表人物有:孔子、孟子。
2. 道家学派的代表人物有:老子, 庄子。
3. 墨家的代表人物有: 墨子。
4. 法家学派化人物有: 韩非子。
5. 屈宋: 指战国时期的屈原,宋玉。
6. 扬马: 指西汉扬雄,司马相如.
7. 三曹:指曹操、曹植、曹丕。
8. 建安七子: 指孔融, 王粲, 陈琳, 刘桢, 徐干, 阮禹, 应玚
9. 沈诗任笔:指南朝齐梁间的沈约和任昉。
10. 初唐四杰: 指王勃,杨炯,卢照邻,骆宾王。
11. 沈宋: 指初唐武后时期著名的宫延诗人沈全期和宋之问。
12. 唐代诗人属于边塞诗派的有:王昌龄, 岑参, 高适, 王之涣,李颀。
13. 唐代诗人属于山水田园诗派的有: 王维,孟浩然, 并称 “王孟”。
14. 李杜: 指李白和杜甫,盛唐时期浪漫主义诗派和现实主义诗派的代表人物
15. 张王乐府: 指张籍,王建所写的乐府诗。
16. 郊寒岛瘦: 苏轼语,是对中唐诗人孟郊, 贾岛诗风的形象概括。
17. 元白:指中唐诗人元稹和白居易。
18. 古文运动:由韩愈和柳宗元发起的复兴儒学的运动。
19. 小李杜: 指李商隐和杜牧, 晚唐时期著名诗人。
20. 南唐二主:指五代时南唐的两个皇帝,中主李璟和后主李煜。
21. 三苏:是苏轼、苏洵、苏辙。
22. 唐宋八大家:指韩愈,柳宗元,欧阳修,王安石,曾巩,苏轼,苏洵,苏辙。
23. 宋代词人中属于豪放派的有:苏轼, 辛弃疾。
24. 宋代词人中属于婉约派的有:柳永, 李清照。
25. 元代元曲四大家:指关汉卿, 郑光祖, 白朴, 马致远。 .
26. 明代后七子:指宗臣,李攀龙,王世贞,谢榛,梁有誉, 涂中行, 吴国伦。
27. 唐宗派:是明代前后七于的反对派作家有: 王慎中、唐顺之、归有光。
28. 公安派三袁:指袁宗道、袁宏道、袁中道。
29. 明末清初“三大思想家”: 指顾炎武、黄宗羲、王夫之。
30. 南施北宋:指清初著名诗人施闰章和宋琬。 .
31. 宋诗派:即清代“同光体”诗人,代表作家是陈三立、陈衍。
32. 浙西词派:清初词派,以浙江秀水(今嘉兴市)人朱彝尊为代表。
33. 阳羡词派:清初词派, 以江苏省宜兴人陈维崧为代表。
34. 常州词派: 清中叶词派, 代表人物是张惠言。
35. 桐城派: 清中叶最著名的一个散文流派, 主要作家有方苞, 姚鼐。
36. 苏州作家群: 清初戏曲家群体, 代表人有李玉, 朱素臣, 朱佐朝。
37. 南洪北孔:指清初著名的戏剧家洪异和孔尚任。
38. 南社:成立于1909年, 发起人为陈去病, 高旭和柳亚子。
39. 文学研究会: 1921年1月成立于北京, 由沈雁冰, 郑振锋, 叶绍钧, 许地山, 周作
人等12人发起。其刊物有《小说月报》, 《文学旬刊》,《诗》月刊等。
40. 创造社: 1921年7月成立于日本,发起人有郭沫若,郁达夫,成仿吾,田汉等。
出版刊物有《创造》,《创造周报》,《创造日》等。
41. 中国左翼作家联盟:1930年3月成立。
42/42.“伤痕文学”, “反思文学”, “寻根文学”,“乡土文学”,“探索文学”
“纪实文学”: 是当代文学的一些文学思潮。
二、作家在文学史上的地位的归类
1. 孔子是我国古代伟大的思想家和教育家,儒家学派的创始人。
2. 孟子是孔子之后儒家学派的主要代表。
3. 庄子是老子之后道家的主要代表。
4. 屈原是我国古代第一个伟大的爱国诗人。
5. 荀于是战国末期儒家思想的集大成者。 .
6. 韩非于是战国末期法家思想员著名的代表。
7. 李斯是秦代散文作家中的代表人物。
8. 曹操是建安文坛的领袖,开风气之先,影响一代诗风。
9. 曹植是建安时期最负盛名的作家。
10. 陶渊明:中国文学史上第一人以自己的田园生活为内容进行诗歌创作。
11. 鲍照:是南朝刘宋时期成就最高的诗人:其乐府诗对唐代诗人有很大影响。
12. 王维是盛唐田园山水诗派的代表作家。
13. 李白是继屈原之后我国最伟大的浪漫主义诗人。
14. 杜甫是我国古代最伟大的现实主义诗人。
15. 岑参是盛唐著名的边塞诗人。
16. 白居易是中唐杰出的现实主义诗人, 新乐府运动的倡导者和主要代表。
17. 韩愈是唐代古文运动的倡导者和领袖, 被后人尊为“唐宋八大家”之首
18. 李商隐是晚唐诗坛上的著名诗人。 .
19. 欧阳修是北宋诗人革新运动的领袖。
20. 王安石是北宋著名的政治家和文学家,被列宁称为“中国十一世纪的改革家”
21. 苏拭是宋代文艺创作成就最为全面的一位作家,豪放词派的创始人。
22. 柳永是北宋第一个专力写词的作家,也是婉约派词人的代表。
23. 陆游是南宋伟大的爱国诗人。 .
24. 李清照是我国古代文学史上难得的女作家, 女词人。
25. 关汉卿是元代杂剧的奠基人。
26. 马致远是元代著名的杂剧家、散曲家,有“曲状元”之称。
27. 王实甫是元代前期杰出的杂剧作家。
28. 张养浩是元代著名的散曲家。
29. 于谦是明代著名的诗人。
30. 汤显祖是明代成绩最高的剧作家。
31. 冯梦龙是明末通俗文学的一代大家。
32. 王夫之是清初著名诗文理论家。
33. 李渔是清初杰出的戏剧理论家和创作家。
34. 曹雪芹是我国清代伟大的现实主义作家。
35. 梁启超是最早高度评价和极为提倡小说创作的人。
36. 黄遵宪是“诗界革命”的一面旗帜。
37. 龚自珍是近代历史开端之际得风气之先的思想家和文学家。
38/38. 鲁迅是一位文学家、教育家,也是现代文学的奠基者。
三、主要文学创作基本特点的归类。
1、《论语》的艺术特色有
①浅显,简练,富于哲理性。
②在简单的对话中表现人物形象。.
2、《墨子》的艺术特色有:
①质朴少文采, 但逻辑性很强。.
②善于运用具体事例来说理, 从具体问题的争论进而为概括性的辩难,
是说理文的一大进展。
3、孟子散文的艺术特色有::
①气势充沛, 笔力锋芒, 富于鼓动性, 有纵横家, 雄辩家气概。
②常用巧妙的譬喻和寓言式的小故事来阐明道理,生动而有说服力。
4、庄子散文的艺术特色有:
4.1. 想象奇幻, 构思奇特, 极富浪漫主义色彩。
4.2. 好用各种比喻和寓言来阐明道理,寓抽象概念于具体形象。
4.3. 行文汪洋恣肆,变化万端。
5、《荀子》的艺术特色是:
体系完整,长篇大论, 论点明确,论证严密,巧譬博喻,句式整齐。
6、《韩非子》议论透辟,观点鲜明,切中要害,标志着先秦理论文的进一步发展
7、《战国策》的艺术特色是:
①叙事说理铺张渲染, 纵横您肆。
②善用比喻和寓言故事。 .
③刻划人物, 鲜明生动。
8、《离骚》的艺术特色是:
① 273句, 2400余字, 是我国古典文学中最长的抒情诗。
②塑造了诗人伟大爱国者的主体形象。
③融铸神话传说,驰聘想象,创造出神奇瑰丽的境界以表现对理想的热烈
追求,具有浓郁的浪漫主义色彩。
④继承和发展了《诗经》的比兴手法.香草美人,寄托遥深。
9、《吕氏春秋》是一种系统化的集合许多单篇的说理文,层层深入,最负条理
往以寓言故事为譬喻,富有形象性。
10、《史记》的艺术特色有:
①塑造了丰富多彩的, 性格鲜明的一系列人物形象。
② 谋篇布局,独具匠心, 善于选择,剪裁和集中史料,
善用“互见法”, 善写大事和紧张场面,并以细节描写来刻划人物。
③ 寓褒贬于叙事, 有强烈的抒情性。
④ 语言生动、准确、灵活。
11、《孔雀东南飞》的艺术特色有:
①是我国古代最长的叙事诗,代表了汉乐府的最高艺术成就。
2. 成功地塑造了刘兰芝, 焦仲卿等几个鲜明的人物形象。.
③情节曲折,结构完整, 结尾富有浪漫主义色彩。.
12、曹操诗歌创作的特色有:
①大都用乐府旧题表现新的内容。
②风格苍凉悲壮。.
13、《世说新语》的艺术特色有:
①善于通过富有特征性的细节勾勒人物的性格和精神面貌,使之栩栩如生
②记事与记言相结合.
③语言精炼含蓄,隽永传神。
14. 陶渊明田园诗的艺术特色有
①风格完整,意境深远。
②语言平淡自然,富于韵味.
③对田园有着真挚的爱,情景交融。
15、南朝乐府民歌的艺术特色有.
①体裁短小,多为五言四句.
②语言清新自然。
③广泛运用双关语。
16、北朝乐府民歌的艺术特色有:
①题材比较广阔, 以五言四句为主
②语言质朴, 风格豪放刚健,是现实主义的风格。
17、《搜神记》的艺术特色有:
①行文简洁质朴,有魏晋史家的行文特征
②一些名篇结构完整,情节较丰富,粗具短篇小说的规模,
人物形象比较鲜明。
18、王维诗歌的特色有:
①融诗情画意于一体。
②风格清新淡雅,意境幽远.
19、李白诗歌的风格是:飘逸, 奔放, 雄奇, 壮丽。
20. 杜甫诗歌的风格是:浓郁顿挫.
21、岑参诗歌的风格特点有:感情真实, 气势磅礴, 想象新奇, 格调激越。
22、白居易诗歌的特点是:
①通俗易懂, 雅俗共赏.
②常用对比手法.
③注重人物描写.
23. 李商隐诗歌的特色有:
1.诗歌风格雄浑悲壮
2.词作兼有豪放和婉约之长.
24、柳永词作的特点有:
①多写都市繁华景象及青楼歌妓的生活。
②尤善于表达羁行役之苦。.
③大量制作慢词..
④以铺叙见长
25、辛弃疾词作的特色有:词风以豪放悲壮为主,"慷慨纵横,有不可一世之概”
26、"三国演义"艺术特色:
①善于刻画人物形象。
②语言传神, 生动, 准确.
27、《水浒传》艺术特色:
①塑造了一批有血有肉, 个性鲜明的英雄形象。
②艺术结构非常完整。
③以当时人民的口语为基础, 创造了通俗, 丰富的文学语言。
28、《西游记》艺术特色:
① 变采用浪漫主义的创作方法。充分发挥幻想小说的特点,塑造鲜明,生动
的理想化的英雄形象。
②作者善于通过故事来描写人物, 也喜欢用对照手法来刻画人物。
③幽默和诙谐。有流利, 明快、生动的语言特点。
29、《聊斋志异》艺术特色:
①善于把幻域和现实, 虚构和真实结合起来塑造人物。
②语言是经过锤炼的文言, 但又吸收和提炼了口语,古雅简洁, 清新活泼
30/30、《红楼梦》的艺术特色:
①成功地塑造了众多的, 个性鲜明的人物形象。
②结构宏伟严密.
③语言简洁而纯净, 准确而传神,朴素而多变采。
四、主要著作的文体性质归类。
1、《论语》是我国先秦时期一部语录体散文集。
2、《春秋》是鲁国的编年史.
3、《战国策》是一部国别体杂史书,也是一部优秀的散文总集。
4、《国语》是一部国别体史书.
5、《左传》是我国早期的编年体历史著作,同时也是具有文学价值的散文名著
6、《史记》是我国第一部纪传体通史, 同时它也是一部伟大的传记文学作品
7、《诗经》是我国最早的一部诗歌总集,
8、《乐府诗集》是唐五代以前乐府诗的总集。
9、《世说新语》是一体按内容分类的笔记小说集。
10、《西厢记》是元杂剧, 是我国古典杂曲的不朽著作。
11、《三国演义》是我国第一部长篇章回小说,也是历史演义小说的开山 之作
12、《西游记》是中国古代最杰出的长篇神魔小说。
13、《金瓶梅》是第一部文人独作的白话长篇小说
14、“三言二拍”是明代代表性的短篇小说集。
15、《聊斋志异》是清初最富有创造性, 文学成就最高的志怪传奇文言小说、
16、《儒林外史》是我国古代最杰出的讽刺文学的代表作。.
17、《红楼梦》是中国古代世情长篇小说的高峰。 .
18/18、《水浒传》是第一部描写农民起义全过程的英雄传奇长篇小说。
.五、 主要著作的基本内容归类。
1、《诗经》分为“风”,“雅”,“颂”三个部分,“风”是采自15个地区的诗,其中大多数是民歌;“雅”有《大雅》,《小雅》, 是产生地王都附近的诗;
“颂”有《周颂》, 《鲁颂》, 《商颂》, 是用于宗庙祭祀的诗。.
2、《论语》主要记载孔子及其弟子的言行。.
3、《战国策》记载了战国时期谋臣策士洲说各国或互相辩难的言论和行动 .
4、《左传》记叙了春秋时期250多年间各诸侯国的政治,军事, 经济,
交等方面的历史事实。 .
5、《史记》记叙了上自传说中的黄帝,下至汉武帝太初年间共3000多年的历史。
6、《西厢记》写书生张生与崔相国之女莺莺追求婚姻自由, 反对封建礼教的故事
.7、《世说新语》记载了东汉末年至东晋年间许多贵族, 名人的言谈逸事。
.8、《三国演义》
以蜀汉与曹魏的斗争为主线, 描写了自汉末群雄逐鹿至西晋统一历史进程
.9、《水浒传》描写梁山泊农民起义发生, 发展到失败的全过程.
10. "西游记"以孙悟空为中心,写唐僧师徒四人西天取经的故事.寄寓了广大人民反
抗黑暗势力,要求战胜自然,克服困难的精神,曲折地反映了封建时代的社会现
实。 .
11、《红楼梦》以贾,王,史,薛四大家族为背景,以贾宝玉,林篱玉的爱情悲剧为主
要线索,着重描写了贾家荣, 宁二府由盛到衰的过程。.
12、《聊斋志异》描写歌颂爱情。抨击科举制度的腐败。揭露现实政治的腐败和
政治阶级对人民的残酷压迫。热情地歌颂被压迫人民的反抗斗争。.
13、《桃花扇》以候方域,李香君的爱情故事为线索,写南明王朝兴亡的历史
“借离合之情,写兴亡之感。”.
14、《长生殿》一方面颂扬李,杨之间生死不渝的爱情,表达了作者的爱情理想
另一方面又谴责他们荒淫祸国,企图达到“垂戒来世”的目的。” .
15/15、《牡丹亭》通过杜丽娘和柳梦梅生离死合的爱情故事, 提示了反封建
礼教的主题。
六、作家,文论家的文学主张归类。
1、孔子文论:以诗教为核心,倡“兴观群怨”说。 2、孟子提出“与民同乐”的文艺美学思想,和“以意逆志”,“知人论世”的文学批评方法论。
3、老子提“大音希声,大象无形”论。
4、庄子文论祟尚自然,反对人为,提“虚静”、“物化”和“得意忘言”。
5、屈原倡“发愤抒情”说。
6、司马迁提“发愤著书”说。
7、王充文论倡“真善美”相统一。
8、钟嵘文论以“直寻”为核心。
9、李白诗歌理论祟尚自然清新。
10、王昌龄倡“诗境”论。
11、词空图论诗歌要有“味外之味,象外之象,景外之景”。
12、韩愈文论:文道合一,务去陈言,气盛言宜,文从字顺。
13、欧阳修文论:文章应“明道”、“致用”、“事信”、“言文”。
14、白居易主张:“文章合为时而著,歌诗合为事而作”。
15、严羽论诗倡“别才、别趣”、“妙悟”、“以盛唐为法”。
16、李蛰主张“童心说”。
17、公安派:倡导“性灵说”,各尽其变,力求创新。
18、王土帧主张“神韵说”。
19、沈德潜主张“格调说”。
20、翁方纲主张“肌理说”。
21、袁枚主张“性灵说”。
七、文学理论作品归类。
1、曹丕《典论。论文》。
2、陆机《文赋》。
3、钟嵘《诗品》。
4、刘勰《文心雕龙》。
5、杜甫《戏为六绝句》。
6、白居易《与元九书》。
7、皎然《诗式》。
8、司空图《二十四诗品》。
9、李清照《论词》。
10、张戒《岁寒堂诗话》。
11、严羽《沧浪诗话》。
12、张炎《词源》。
13、叶燮《原诗》。
Nguồn: Phùng Hoài Ngọc
[1](*1) Bốn chữ “hưng, quan, quần oán” rút trong sách Luận ngữ: “Học Thi có thể hưng khởi tâm trí, giúp khả năng quan sát, cùng với người khác quần tụ, hiểu đúng về oán hận ..”. Câu này trở thành một trong các quan điểm cơ bản của Khổng tử vê văn chương (thiên Dương Hóa, câu 9- Người dịch)